Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa

2020-04-13 11:13 PM
Bệnh quai bị lây trực tiếp qua hô hấp, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai, không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh quai bị là một bệnh do virus truyền nhiễm mà phần lớn có thể phòng ngừa được bằng cách tiêm phòng. Thông thường, nó bắt đầu với một vài ngày sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi và chán ăn, sau đó là viêm mũi; bệnh thường tự giới hạn.

Quai bị xảy ra trên toàn thế giới; tỷ lệ mắc cao nhất thường vào cuối mùa đông đến đầu mùa xuân, mặc dù các vụ dịch lẻ tẻ xảy ra bất cứ lúc nào trong năm. Quai bị xảy ra phổ biến nhất ở trẻ em trong độ tuổi đi học và thanh niên ở độ tuổi đại học; rất hiếm ở trẻ sơ sinh dưới một tuổi, được bảo vệ thông qua kháng thể của mẹ.

Bệnh quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp qua đường hô hấp, tác nhân gây bệnh là do virus quai bị, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục, viêm màng não, viêm tụy và một số cơ quan khác.

Bệnh lành tính, tự khỏi và gây miễn dịch bền vững.

Virus quai bị là virus ARN, thuộc nhóm Paramyxovirus, một số sợi mảnh ARN ở trung tâm hình xoắn, ngoài có vỏ bọc bằng lipid và protein.

Lâm sàng

Viêm tuyến nước bọt mang tai

Đây là thể thường gặp nhiều nhất trên lâm sàng.

Bệnh cấp tính, sốt 38°C-39°C hoặc cao hơn, kèm nhức đầu, mệt mỏi, đau nhức xương khớp, ăn ngủ kém.

Biểu hiện đầu tiên là đau, xuất hiện ở quanh ống tai ngoài, sau lan ra xung quanh gây khó nói, khó nuốt, khó há miệng. Hai tác giả Rilliet và Barthez lưu ý 3 điểm đau có tính chất gợi ý đến viêm tuyến nước bọt mang tai, đó là:

Điểm khớp thái dương hàm.

Điểm mỏm chũm.

Điểm hạch dưới hàm.

Tuyến mang tai

Sưng to, lan ra vùng trước tai, mỏm chũm, lan xuống dưới hàm và làm mất rãnh dưới hàm.

Tuyến sưng to làm vành tai bị đẩy ra ngoài và lên trên.

Khi tuyến mang tai sưng to đôi khi khuôn mặt bị biến dạng.

Da vùng sưng có màu sắc bình thường căng, bỏng, không nóng đỏ, có tính đàn hồi.

Thường sưng cả hai bên tuyến mang tai, bên này sau bên kia vài giờ tới vài ngày. Tỉ lệ số các trường hợp sưng cả hai bên so với một bên là 6/1.

Thăm khám thấy lỗ sténon phù nề, đỏ tấy nhưng không bao giờ có mù chảy ra khi ấn.

Viêm tinh hoàn

Hay gặp ở lứa tuổi dậy thì, chiếm 20% - 30% các trường hợp quai bị ở người lớn. Rất hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi và người trên 50 tuổi. Biểu hiện này đôi khi xuất hiện đơn độc không kèm viêm tuyến mang tai.

Bệnh xuất hiện sau khi sưng tuyến mang tai 5-10 ngày. Bệnh nhân sốt cao trở lại, rét run, nhức đầu, nôn, đau ở tinh hoàn sắp bị sưng, rồi tinh hoàn sưng to gấp 3-4 lần bình thường, đau nhức, da bìu đỏ, đôi khi mào tinh cũng sưng to. Thường bệnh nhân chỉ sưng một bên tinh hoàn nhưng cũng có thể sưng hai bên.

Bệnh tiến triển chừng 4 -5 ngày bệnh nhân hết sốt nhưng tinh hoàn sưng lâu hơn, không hoá mủ.

Sau chừng 2 tuần tinh hoàn mới hết sưng và phải sau 2 tháng mới đánh giá được tinh hoàn có bị teo hay không. Một số tác giả thấy tỉ lệ teo tinh hoàn do quai bị là 30% - 40% sau 2 -4 tháng mắc bệnh.

Nếu bệnh nhân teo một bên tinh hoàn thì không có ảnh hưởng gì nhưng nếu teo cả hai bên thì có khả năng bị vô sinh.

Viêm màng não

Gặp ở 10% - 35% các trường hợp, nhất là ở trẻ nhỏ, có thể xảy ra đơn độc hoặc sau khi viêm tuyến mang tai 3 -10 ngày.

Triệu chứng lâm sàng: sốt cao, nhức đầu, nôn, rối loạn ý thức, co giật, cổ cứng, dấu Kernig (+). Nếu bệnh cảnh xảy ra sau viêm tuyến mang tai thì dễ liên hệ đến căn nguyên do virus quai bị.

Chọc dò dịch não tuỷ biểu hiện như một viêm màng não nước trong tăng lympho bào. Protein dịch não tuỷ tăng vừa (50 - 100mg%), đường bình thường.

Viêm não

Hiếm xảy ra hơn so với viêm màng não (0,5%), cũng có thể xảỷ ra đồng thời hoặc sau khi viêm tuyến mang tai khoảng 2-3 tuần.

Biểu hiện lâm sàng: cũng có bệnh cảnh giống như các viêm não virus khác với sốt cao, nhức đầu, co giật, tăng trương lực cơ, rối loạn hành vi tác phong, cấm khẩu, có thể liệt khu trú.

Xét nghiệm dịch não tuỷ trong, áp lực tăng nhưng thành phần không có biến đổi.

Các rối loạn ý thức và vận động trong tổn thương thần kinh do virus quai bị thường cuối cùng sẽ tự phục hồi, rất hiếm có di chứng vĩnh viễn.

Viêm tụy cấp

Thường ít gặp, theo từng tác giả thường gặp 3 - 7% ở người lớn, phần lớn là thể ẩn, chỉ biểu hiện biến đổi sinh hoá qua xét nghiệm.

Bệnh xảy ra vào tuần thứ hai (ngày thứ 4-10) khi viêm tuyến mang tai đã đỡ.

Bệnh nhân sốt trờ lại, đau thượng vị cấp ở điểm giữa đường nối từ mũi ức đến rốn. Nôn, đầy bụng, ỉa lỏng, chán ăn là những dấu hiệu hay gặp.

Xét nghiệm amylase huyết thanh và trong nước tiểu tăng cao từ ngày thứ 3 của bệnh và trờ về bình thường sau 15 ngày.

Bệnh diễn biến lành tính, khỏi sau 1 -2 tuần, hiếm để lại di chứng.

Viêm buồng trứng: 7% sau dậy thì, sốt và đau hạ vị (hiếm khi vô sinh).

Dịch tễ học

Mùa đông xuân.

Sống ở nơi đang có bệnh nhân quai bị, hay lớp học, công trường, cơ quan có người bị quai bị.

Xét nghiệm

Công thức máu: bạch cầu máu bình thường hay giảm nhẹ, bạch cầu lympho tăng.

Sinh hoá: amylase máu và nước tiểu tăng cao.

Phân lập virus quai bị ở tuyến nước bọt và dịch não tuỳ.

Làm phản ứng huyết thanh chẩn đoán: phản ứng kết hợp bổ thể hay phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu. Phản ứng ELISA, hay phương pháp miễn dịch huỳnh quang phát hiện kháng thể IgM, IgG đặc hiệu.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm tuyến nước bọt mang tai

Vi khuẩn:

Có biểu hiện nhiễm trùng vùng tuyến mang tai sưng, nóng, đỏ, đau và khi ấn vào có mủ chảy qua lỗ ống sténon.

Xét nghiệm máu số lượng bạch cầu tăng và tăng tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính.

Tắc ống dẫn tuyến do sỏi:

Chẩn đoán: chụp cản quang ống sténon.

Bệnh khác:

Virus khác: Virus Influenza, Parainfluenza (dựa vào xét nghiệm để chẩn đoán).

Lymphosarcom, Hodgkin, lupus ban đỏ: thăm khám toàn thân, sinh thiết hạch, xét nghiệm máu để có chẩn đoán xác định.

Lao hạch: chọc hạch làm tế bào học, chụp phổi và xét nghiệm máu.

Viêm tinh hoàn

Lao tinh hoàn và mào tinh hoàn:

Thăm khám toàn thân, diễn biến bệnh ít biểu hiện cấp tính, sốt về chiều, kết hợp thêm chụp phổi, siêu âm có dịch màng tinh hoàn và các xét nghiệm máu, đờm tìm trực khuẩn kháng cồn, toan (AFB: acid fast bacilli) và PCR lao trong dịch màng tinh hoàn.

Viêm tuyến tiền liệt và viêm mào tinh hoàn trong bệnh lậu:

Xuất hiện sau khi quan hệ tình dục không an toàn, có đái máu, đái mủ.

Xét nghiệm nước tiểu nuôi cấy có vi khuẩn lậu.

Viêm màng não - não

Viêm màng não do vi khuẩn:

Biển hiện cấp tính, tình trạng nhiễm trùng - nhiễm độc nặng, hội chứng màng não rõ.

Chọc dịch não tuỷ để chẩn đoán.

Viêm màng não do lao: khờl phát từ từ, thăm khám toàn diện, chụp phổi, chọc dịch não tuỷ phân tích chẩn đoán.

Điều trị

Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Kháng sinh không có tác dụng. Chỉ điều trị theo cơ chế và triệu chứng.

Viêm tuyến nước bọt

Bệnh nhân phải được cách li tối thiểu là 2 tuần. Người bệnh hạn chế đi lại nhất là đối với thanh niên và đang trong thời gian còn sốt + sưng tuyến nước bọt (6-8 ngày đầu).

Chườm nóng vùng hàm, nếu cần dùng thuốc an thần nhẹ, giảm đau (aspirin, paracetamol). Thường xuyên súc miệng nước muối 0,9% hoặc acid boric 5% sau khi ăn. Ăn nhẹ và lỏng những ngày đầu.

Hạ sốt nếu sốt quá cao bằng paracetamol 10mg/kg/mỗi 8 giờ.

Viêm tinh hoàn

Phải nằm nghỉ tại giường cho đến khi tinh hoàn hết sưng. Hạn chế các hoạt động nặng trong 3 đến 6 tháng.

Mặc quần lót chặt để treo tinh hoàn, chườm nóng.

Dùng thuốc giảm đau như paracetamol 10mg/kg/mỗi 8 giờ.

Dùng corticoid (prednisolon, dexamethason) 25 - 30mg/ngày.

Thuốc corticoid sử dụng từ 5 - 7 ngày thì dừng, chỉ có tác dụng chống viêm vả giảm đau chứ không hạn chế được khả năng teo tinh hoàn. Khi cho các loại thuốc này phải chú ý đến các trường hợp không dùng được thuốc, như người bệnh có tiền sử dạ dày vả phải kết hợp với các thuốc bọc niêm mạc dạ dày.

Viêm não-màng não

Nếu bệnh nhân có biểu hiện tăng áp lực nội sọ nhiều (nhức đầu, nôn vọt); có thể chọc dò tuỷ sống lấy dịch não tuỷ làm giảm bớt áp lực, nhưng mỗi lần lấy không quá 15ml.

Dung dịch glucose 30% hoặc các dịch ưu trương khác với liều 250ml/ngày.

Manitol 20% 300ml/ngày.

Sử dụng corticoid tĩnh mạch (prednisolon, dexamethason) 25 - 30mg/ngày.

Trợ tim mạch, thăng bằng nước điện giải.

Chú ý đến chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc hộ lí cho bệnh nhân.

Sử dụng kháng sinh thích hợp khi có bội nhiễm.

Viêm tuỵ

Chườm nóng vùng thượng vị, ăn nhẹ và lỏng, dùng thuốc giảm đau nếu cần, chú ý loại trừ các bệnh cảnh phải can thiệp ngoại khoa.

Phòng bệnh

Không tiếp xúc với người bệnh trong 14 - 21 ngày.

Tạo miễn dịch chủ động

Tiêm vaccin:

Đơn giá.

Đa giá: ba trong một (quai bị, sời, rubella).

Chỉ định:

Người > 1 tuổi (mọi thời điểm), đặc biệt tuổi dậy thì, trường thành, thanh thiếu niên, cá nhân sống trong tập thể đông đúc.

Người nhiễm HIV không triệu chứng (thậm chí cả người có triệu chứng).

Tái tiêm chủng ở người đã tiêm vaccin quai bị dùng virus chết (không thấy nguy cơ phản ứng phụ).

Tạo miễn dịch thụ động

Dự phòng đặc hiệu bằng 7 globulin miễn dịch chống quai bị, dùng sớm cho phụ nữ có thai khi tiếp xúc với bệnh nhân quai bị, 3-4ml tiêm bắp, tuy vậy khả năng bảo vệ không.

Bài viết cùng chuyên mục

Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid

Fluoroacetat gây độc bằng ửc chế chu trình Krebs, làm giảm chuyển hóa glucose, ức chế hô hấp của tế bảo, mất dự trữ năng lượng gây chết tế bào

Sốc giảm thể tích tuần hoàn: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Sốc được là tình trạng thiếu oxy tế bào, và mô, do giảm cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy, sử dụng oxy không đủ, hoặc kết hợp các quá trình này

Ong đốt: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Việc xử trí sớm, và tích cực ong đốt tập trung vảo việc truyền dịch, tăng cường bài niệu và quyết định kết quả cuối cùng của nhiễm độc

Tắc động mạch phổi cấp: do bệnh lí huyết khối tắc mạch

Mục tiêu điều trị tắc động mạch phổi cấp, là giảm nhanh sự tắc nghẽn động mạch phổi, bằng cách làm tan huyết khối, phẫu thuật thuyên tắc hoặc phá vỡ cơ học bằng ống thông

Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn nặng: chẩn đoán và điều trị tích cực

Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn, là bệnh lý nhiễm khuẩn của nhu mô phổi, gây ra tình trạng viêm các phế nang, tiểu phế quản và tổ chức kẽ của phổi

Viêm não Herpes simplex: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm não do virus Herpes simplex, là bệnh nhiễm trùng thần kinh cấp tính, xuất hiện tản phát không mang tính chất mùa.

Nhiễm trùng do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus): chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tụ cầu vàng là cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào, đứng riêng lẻ hoặc thành từng đôi. S.aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp từ các thương tổn mở hoặc gián tiếp.

Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Virus thủy đậu tăng cường sự lây nhiễm, bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch vật chủ, chẳng hạn như giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính.

U tủy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa

U tủy thượng thận, là loại khối u của tủy thượng thận tiết ra các cathecholamin, gồm adrenalin, và hoặc noradrenalin, hiếm gặp hơn là tiết dopamin.

Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh

Biến chứng thận do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Biến chứng thận, do đái tháo đường chiếm gần 50 phần trăm các trường hợp suy thận giai đoạn cuối, và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong

Hạ kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện hạ kali máu, có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ, và thời gian giảm kali huyết thanh

Cường cận giáp tiên phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Yếu, mệt, khát nước, tiểu nhiều, chán ăn, sụt cân, táo bón, buồn nôn, nôn, đau bụng do viêm tụy cấp, nhược cơ.

Hội chứng Hellp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Hội chứng Hellp, là bệnh lý sản khoa đặc trưng bời thiếu máu do tan máu, tăng men gan, và giảm tiểu cầu, xuất hiện vào nửa cuối của thời kỳ có thai

Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.

Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.

Viêm khớp phản ứng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp phản ứng là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau nhiễm khuẩn chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục, hô hấp, tiêu hóa,... Bệnh gây tổn thương ở khớp và các cơ quan khác như mắt, hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa…

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là vấn đề cấp tính được đặc trưng bởi sự xấu đi của các triệu chứng hô hấp vượt ra ngoài các biến đổi hàng ngày thông thường và dẫn đến thay đổi thuốc

Ngộ độc Nereistoxin (thuốc trừ sâu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nếu không được cấp cứu khẩn trương, ngộ độc Nereistoxin, bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong hoặc chuyển sang giai đoạn sốc không hồi phục, nhiễm toan, suy thận cấp

Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.

Viêm tuyến giáp bán cấp có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Cần chẩn đoán phân biệt, tình trạng nhiễm độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp với bệnh Basedow, tuyến giáp to có tiếng thổi, ấn không đau.

Tăng natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mặc dù tăng natri máu thường xuyên nhất là do mất nước, nó cũng có thể được gây ra bởi việc ăn muối, mà không có nước, hoặc sử dụng các dung dịch natri ưu trương

Bệnh uốn ván: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Ngoại độc tố uốn ván tác động vào thần kinh cơ gây nên biểu hiện lâm sàng của bệnh là cứng hàm, co cứng cơ liên tục, các cơn giật cứng toàn thân và nhiều biến chứng khác gây tử vong.

Biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Các bệnh lý nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, hơn so với người khoẻ mạnh do các tổn thương mạch máu, thần kinh làm giảm khả năng tự bảo vệ cơ thể

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị tích cực

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, là một biến chứng rất nặng của bệnh đái tháo đường, thường gặp ở người bệnh đái tháo đường typ 2