Viêm phổi liên quan đến thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực

2020-02-13 07:12 PM
Viêm phổi liên quan đến thở máy, là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện nặng nhất, và thường gặp nhất trong tất cả các loại nhiễm trùng bệnh viện

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm phổi liên quan đến máy thở là bệnh nhiễm trùng thường gặp nhất ở đơn vị chăm sóc đặc biệt trong số những bệnh nhân được thở máy. Trái ngược với nhiễm trùng các cơ quan thường gặp khác (ví dụ, đường tiết niệu và da), tỷ lệ tử vong thấp, từ 1% đến 4%, tỷ lệ tử vong đối với viêm phổi liên quan đến máy thở, được xác định là viêm phổi xảy ra hơn 48 giờ sau khi đặt ống nội khí quản và bắt đầu thở máy, dao động từ 20% đến 50% và thậm chí có thể cao hơn ở một số cơ sở cụ thể hoặc khi nhiễm trùng phổi do mầm bệnh có nguy cơ cao gây ra. Mặc dù tỷ lệ tử vong do viêm phổi liên quan đến máy thở vẫn còn được tranh luận, nhưng đã chỉ ra rằng những nhiễm trùng này kéo dài cả thời gian thở máy và thời gian ở lại nơi chăm sóc đặc biệt. Khoảng 50% tổng số kháng sinh được kê đơn trong chăm sóc đặc biệt được dùng cho nhiễm trùng đường hô hấp. Bởi vì một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng điều trị kháng sinh thích hợp cho bệnh nhân mắc viêm phổi liên quan đến máy thở giúp cải thiện đáng kể kết quả, việc xác định nhanh hơn các bệnh nhân mắc bệnh và lựa chọn chính xác các thuốc chống vi trùng là mục tiêu lâm sàng quan trọng. Tuy nhiên, sự đồng thuận về các chiến lược chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa thích hợp cho viêm phổi liên quan đến máy thở vẫn chưa đạt được.

Định nghĩa: theo Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) và Hội bệnh lí nhiễm trùng Hoa Kỳ (IDSA) 2005, viêm phổi liên quan đến thở máy là viêm phổi xuất hiện sau 48 - 72 giờ kể từ khi bệnh nhân được đặt ống nội khí quản và thông khí nhân tạo.

Là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện nặng nhất và thường gặp nhất trong tất cả các loại nhiễm trùng bệnh viện.

Được coi là viêm phổi bệnh viện sớm nếu thời gian khởi phát < 4 ngày, muộn nếu thời gian > 5 ngày.

Làm tăng chi phí, thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong.

Chẩn đoán xác định

Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định: đám thâm nhiễm mới, tồn tại dai dẳng hoặc thâm nhiễm tiến triển thêm sau 48 giờ kể từ khi thông khí nhân tạo và ít nhất 2 trong số các tiêu chuẩn sau:

Dịch phế quản có mủ.

Tăng bạch cầu (BC) > 10G/L hoặc giảm bạch cầu < 4G/L.

Sốt > 38,2°C.

Cấy dịch hút phế quản >105 CFU/ml hoặc

Cấy dịch rửa phế quản phế nang > 104CFU/ml hoặc:

Cấy mẫu bệnh phẩm chải phế quản có bảo vệ > 103CFU/ml.

Chẩn đoán phân biệt

Phù phổi cấp.

Nhồi máu phổi.

Xẹp phổi.

ARDS - Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển.

Chảy máu phổi.

Bệnh lí ác tính: các khối u phổi.

Chẩn đoán nguyên nhân

Thường hay bị sai lệch do cách lấy bệnh phẩm không đúng, có thể sử dụng một trong các biện pháp sau.

Dùng ống hút đờm vô khuẩn có 2 nòng (một lớp bảo vệ bên ngoài, sau khi luồn vào đến vị trí xác định trên phim Xquang thì đẩy tiếp ống nằm bên trong vào chỗ cần lấy đờm hoặc dịch tiết phế quản.

Dùng ống thông có bàn chải phế quản được bảo vệ.

Dùng ống nội soi phế quản hút đờm trực tiếp hoặc bơm rửa phế quản.

Các bệnh phẩm sau khi lấy xong cần gửi ngay đến labo có đủ điều kiện (nhuộm gram, nhuộm soi tươi tìm vi khuẩn, nấm, ... cấy định lượng vi khuẩn, kháng sinh đồ, MIC (nếu có thể).

Các yếu tố nguy cơ

Bệnh phổi mạn tính.

Tuổi cao > 70 tuổi.

Thông khí nhân tạo dài ngày hoặc phải đặt lại ống nội khí quản.

Cơ địa suy giảm miễn dịch (dùng corticoid kéo dài, đái tháo đường, giảm bạch cầu, dùng thuốc ức chế miễn dịch, suy kiệt, ...).

Đã dùng kháng sinh trước đó.

Mới phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật lồng ngực.

Có các ống thông (mở khí quản, các ống dẫn lưu não thất, lồng ngực, ống thông tiểu, ống thông tĩnh mạch, ống thông dạ dày, ...

Nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa.

Tư thế bệnh nhân nằm lâu.

Cận lâm sàng

Xét nghiệm máu

Công thức máu: tăng bạch cầu > 10G/L hoặc giảm bạch cầu < 4G/L.

Sinh hóa máu: tăng procalcitonin, tăng CRP (Creactive protein).

Cấy máu có thể dương tính.

Khí máu: giảm PaO2 (giảm P/F), tăng PaCO2 tùy từng bệnh nhân và giai đoạn bệnh.

Chẩn đoán hình ảnh

Xquang phổi: đám thâm nhiễm mới xuất hiện, có thể có tràn dịch màng phổi, hình ảnh Xquang thay đổi chậm hơn so với lâm sàng và khí máu.

Xét nghiệm vi sinh vật

Xét nghiệm đờm (dịch tiét phế quản) hoặc mủ.

Vi khuẩn Gram âm

Trực khuẩn mù xanh.

Acinetobacter spp.

Klebsiella.

Proteus spp.

E.coli.

Serratia.

H. influenza.

Vi khuẩn Gram dương

Staphylococcus aureus.

Streptococcus, Pneumoniae.

Nấm.

Điều trị

Nguyên tắc lựa chọn kháng sinh

Lựa chọn kháng sinh phụ thuộc:

Cơ địa bệnh nhân, các yếu tố nguy cơ và bệnh lí kèm theo.

Các kháng sinh đã dùng trước đó.

Mức độ thâm nhiễm phổi.

Dịch tễ học và mức độ nhạy cảm của các chủng vi khuẩn tại từng khoa.

Viêm phổi bệnh viện sớm hay muộn.

Kháng sinh điều trị viêm phổi bệnh viện

Không có nguy cơ kháng kháng sinh

Lựa chọn một trong số các kháng sinh sau: ceftriaxon 2g/ngày, cefotaxim, levofloxacin 750mg/ngày hoặc moxifloxacin (400mg/ngày).

Ampicillin/sulbactam (2- 3g/mỗi 6 giờ), ertapenem (1g/ngày).

Các yếu tố nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn kháng kháng sinh

Đã dùng kháng sinh trong vòng 90 ngày trước đó.

Nhập viện điều trị nội trú trong vòng 90 ngày trước đó.

Đang nhập viện > 5 ngày.

Thông khí nhân tạo > 7 ngày.

Bệnh lí suy giảm miễn dịch hoặc đang điều trị các thuốc ức chế miễn dịch.

Đang điều trị dài ngày tại các cơ sở lọc máu hoặc cơ sở y tế tại cộng đồng.

Tiền sử có những đợt mắc các nhiễm khuẩn kháng kháng sinh tại cộng đồng hoặc tại các khoa hồi sức tích cực.

Kháng sinh lựa chọn khi có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn kháng kháng sinh

Cephalosporin kháng trực khuẩn mù xanh (ceftazidim, cefepim 2g/mỗi 8 giờ) hoặc carbapenem kháng trực khuẩn mủ xanh (imipenem - cilastatin 500mg/mỗi 6 giờ. Meropenem 1-2g/mỗi 8 giờ) hoặc beta lactam ức chế men beta lactamase, (piperacillin-tazobactam 4,5g/mỗi 6 giờ) kết hợp với:

Fluoroquinolon kháng trực khuẩn mủ xanh (ciprofloxacin, levofloxacin 750mg/tĩnh mạch/ngày) hoặc amlnoglycosid (gentamicin, amikacin, tobramycin), kết hợp với:

Vancomycin (1g/12 glờ truyền bolus tĩnh mạch) hoặc linezolid (600mg/ngày) nếu có nguy cơ nhiễm khuẩn do tụ cầu kháng methicillln.

Nếu đã kháng hoặc điều trị thất bại với nhiều kháng sinh: cân nhắc sử dụng colistin (collstin phối hợp với sulperazon hoặc rifampicin).

Nếu vi khuẩn sinh ESBL thì dùng ngay nhóm carbapenem (imipenem-cilastatin, meronem, doripenem).

Liều lượng

Dùng liều tối ưu (nếu định lượng được thì càng tốt), đảm bảo nồng độ cao gấp 4 lần MIC thì càng tốt (tiêm tĩnh mạch ngắt quãng hoặc bolus trong 2-3 giờ), chú ý điều chỉnh liều theo chức năng gan thận và các tác dụng phụ hàng ngày theo chiến lược xuống thang.

Thời gian điều trị kháng sinh

Thời gian điều trị từ 7-21 ngày: tùy bệnh nhân và nguyên nhân gây bệnh.

Phải đánh giá lại hiệu quả kháng sinh sau 3-4 ngày điều trị.

Nếu xác định nguyên nhân do trực khuẩn mủ xanh hoặc Acinetobacter. điều trị ít nhất 14 ngày.

Phòng ngừa

Viêm phổi do hít phải

Ưu tiên sử dụng thông khí nhân tạo không xâm nhập nếu không có chống chỉ định.

Rút ngắn thời gian thông khí nhận tạo.

Hút đờm dưới thanh môn.

Tư thế nửa ngồi (45°).

Sử dụng ống thông hút đờm một lần.

Sử dụng ống thông hút đờm kín.

Tránh tình trạng tự rút ống.

Duy trì áp lực bóng chèn (cuff) tối ưu.

Tránh tình trạng căng giãn dạ dày quá mức.

Tránh thay đường ống dây thở không cần thiết.

Tránh ứ đọng nước đường thở.

Tránh vận chuyển bệnh nhân khi không cần thiết.

Viêm phổi do các vi khuẩn cư trú (colonization) gây bệnh

Rửa tay thường quy đúng kĩ thuật.

Tập huấn và đảm bảo đủ số lượng nhân viên, đặc biệt là điều dưỡng chú ý công tác chăm sóc vệ sinh răng miệng, (với clohexidin 2%), tư thế bệnh nhân.

Tránh dùng thuốc chống loét dạ dày do stress khi chưa cần thiết.

Dự phòng loét dạ dày bằng sucralfat.

Đặtnội khí quản đường miệng.

Tránh sử dụng kháng sinh nếu không cần thiết.

Sử dụng kháng sinh ngắn ngày nhất nếu có thể.

Bài viết cùng chuyên mục

Nhiễm trùng do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus): chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tụ cầu vàng là cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào, đứng riêng lẻ hoặc thành từng đôi. S.aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp từ các thương tổn mở hoặc gián tiếp.

Tăng natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mặc dù tăng natri máu thường xuyên nhất là do mất nước, nó cũng có thể được gây ra bởi việc ăn muối, mà không có nước, hoặc sử dụng các dung dịch natri ưu trương

Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Tăng áp lực nội sọ, cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong, hoặc tổn thương không hồi phục

Ong đốt: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Việc xử trí sớm, và tích cực ong đốt tập trung vảo việc truyền dịch, tăng cường bài niệu và quyết định kết quả cuối cùng của nhiễm độc

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển, trong đó màng phế nang mao mạch bị tổn thương cấp tính, dẫn đến tình trạng suy hô hấp nặng, không đáp ứng với thở oxy liều cao

Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận

Sốc giảm thể tích tuần hoàn: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Sốc được là tình trạng thiếu oxy tế bào, và mô, do giảm cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy, sử dụng oxy không đủ, hoặc kết hợp các quá trình này

Hạ kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện hạ kali máu, có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ, và thời gian giảm kali huyết thanh

Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh quai bị lây trực tiếp qua hô hấp, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai, không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục.

Viêm khớp phản ứng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp phản ứng là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau nhiễm khuẩn chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục, hô hấp, tiêu hóa,... Bệnh gây tổn thương ở khớp và các cơ quan khác như mắt, hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa…

Viêm tuyến giáp thầm lặng không đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm tuyến giáp thầm lặng không đau, biểu hiện giống như viêm tuyến giáp sau sinh, nhưng xảy ra không liên quan đến sinh đẻ.

Bệnh do nấm Penicillium marneffei: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh do nấm Penidllium, có biểu hiện lâm sàng đa dạng, với các tổn thương trên da, sốt kéo dài, hạch to, gan lách to, thiếu máu.

Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, diễn biến mạn tính. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các khớp nhỏ nhở có tính chất đối xứng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và thường có mặt của yếu tố dạng thấp, đôi khi có tổn thương nội tạng.

Suy tuyến yên: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Suy tuyến yên, có thể không có triệu chứng, hoặc xuất hiện liên quan đến thiếu hụt hormon, hoặc tổn thương hàng loạt.

Ngộ độc cấp paraquat qua đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Ngộ độc paraquat tử vong rất cao, trong những giờ đầu đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị, viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ

Viêm tuyến giáp bán cấp có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Cần chẩn đoán phân biệt, tình trạng nhiễm độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp với bệnh Basedow, tuyến giáp to có tiếng thổi, ấn không đau.

Ngộ độc cấp ethanol (rượu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Con đường chính của quá trình chuyển hóa ethanol xảy ra ở gan thông qua alcohol dehydrogenase, các mô khác đóng góp

Đột quỵ: chẩn đoán và xử trí cấp cứu trong 3 giờ đầu

Đột quỵ cấp tính, là một vấn đề có thể điều trị khi đảm bảo khẩn cấp chuyên khoa, điều trị bằng thuốc, và chăm sóc đều ảnh hưởng đến sự sống còn và phục hồi

Phù Quincke dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Phù Quincke, đặc trưng bởi tình trạng sưng nề đột ngột, và rõ rệt ở vùng da, và tổ chức dưới da, có cảm giác ngứa.

Ngộ độc cấp opioid (ma túy): chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu

Các hợp chất opioid, gồm các hợp chất có tự nhiên trong nhựa cây thuốc phiện, các dẫn chất, là các opiat, và các chất tổng hợp

Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.

Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.

Ngộ độc Nereistoxin (thuốc trừ sâu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nếu không được cấp cứu khẩn trương, ngộ độc Nereistoxin, bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong hoặc chuyển sang giai đoạn sốc không hồi phục, nhiễm toan, suy thận cấp

Tắc động mạch phổi cấp: do bệnh lí huyết khối tắc mạch

Mục tiêu điều trị tắc động mạch phổi cấp, là giảm nhanh sự tắc nghẽn động mạch phổi, bằng cách làm tan huyết khối, phẫu thuật thuyên tắc hoặc phá vỡ cơ học bằng ống thông

Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.