- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Biến chứng mắt do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng mắt do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng mạch máu nhỏ bao gồm các biến chứng mắt, thận, thần kinh. Những biến chứng này có liên quan tới tình trạng đường huyết tăng cao và có thể ngăn ngừa khi đường huyết được kiểm soát.
Bệnh võng mạc mắt
Đại cương
Bệnh võng mạc mắt là nguyên nhân hàng đầu gây ra mù loà ở bệnh nhân đái tháo đường. Đa số bệnh nhân có biến chứng võng mạc, không có triệu chứng lâm sàng cho đến khi tổn thương tiến triển nặng. Phát hiện sớm bằng cách theo dõi thường xuyên và điều trị kịp thời sẽ giúp phòng ngừa và trì hoãn sự tiến triển của biến chứng này.
Chẩn đoán xác định
Bằng phương pháp soi chụp đáy mắt có tiêm thuốc cản quang fluorescein.
Bệnh võng mạc giai đoạn tiền tăng sinh: đặc trưng bởi các vi phình mạch, chấm xuất huyết, xuất tiết, phù gai thị.
Bệnh vông mạc giai đoạn tăng sinh: đặc trưng bời sự tăng sinh những tân mạch, tổ chức xơ lan vào hoàng điểm, xuất huyết dịch kính.
Điều trị
Kiểm soát chặt đường huyết: HbA1c < 7%.
Liệu pháp laser quang đông được chỉ định khi có bệnh võng mạc giai đoạn tăng sinh để phá hủy các mô võng mạc bị tổn thương, giúp các mô lành được cung cấp nhiều oxy hơn và làm giảm sự phát các tân mạch mới.
Kiểm soát huyết áp.
Phòng bệnh
Kiểm soát tốt đường huyết là yếu tố quan trọng nhất.
Bệnh nhân cần được khám mắt ngay tại thời điểm chẩn đoán đối với đái tháo đường typ 2 và sau 3 -5 năm đối với đái tháo đường typ 1. Sau đó, cần được kiểm tra định kì hàng năm.
Đục thủy tinh thể
Do kiểm soát đường huyết không tốt dẫn tới hiện tượng glycosyl hoá protein dịch kính và lắng đọng sorbitol trong thể thủy tinh.
Chẩn đoán
Có hai loại đục thủy tinh thể ở bệnh nhân đái tháo đường.
Đục thủy tinh thể dưới bao hay đục thủy tinh thể hình “bông tuyết”: hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1, kiểm soát đường huyết không tốt, thường tiến triển rất nhanh.
Đục thủy tinh thể dạng lão hoá: thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 hoặc người già không mắc bệnh đái tháo đường.
Điều trị
Phẫu thuật thay thủy tinh thể khi đục hoàn toàn.
Glocom
Có thể gặp ở khoảng 6 -10% bệnh nhân đái tháo đường.
Chẩn đoán
Đau nhức dữ dội trong mắt, đỏ mắt, chảy nước mắt.
Tăng nhãn áp: 25 - 40mmHg.
Điều trị
Kiểm soát tốt đường huyết.
Có thể điều trị tam thời bằng acetazolamid để giảm nhãn áp và giảm đau.
Chuyển bác sĩ chuyên khoa mắt để điều trị bằng các thuốc hạ nhãn áp và phẫu thuật.
Bài mới nhất
Suy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nhiễm trùng do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus): chẩn đoán và điều trị nội khoa
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản
Hạ kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Đái tháo đường: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cơn đau quặn thận: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid
Hạ đường huyết: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Viêm màng não mủ: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Mày đay: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Suy hô hấp cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu ban đầu
Phù Quincke dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Điều trị thích hợp, và biện pháp phòng ngừa bổ sung, suy tuyến thượng thận có thể có cuộc sống năng động, và có tuổi thọ bình thường.
Tụ cầu vàng là cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào, đứng riêng lẻ hoặc thành từng đôi. S.aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp từ các thương tổn mở hoặc gián tiếp.
Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong
Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện hạ kali máu, có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ, và thời gian giảm kali huyết thanh
Đái tháo đường, là tình trạng tăng đường huyết mạn tính, đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein.
Đau bụng xảy ra khi sỏi bị kẹt trong đường tiết niệu, thường là trong niệu quản, sỏi chặn và làm giãn khu vực niệu quản, gây đau dữ dội
Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu
Virus thủy đậu tăng cường sự lây nhiễm, bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch vật chủ, chẳng hạn như giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính.
Fluoroacetat gây độc bằng ửc chế chu trình Krebs, làm giảm chuyển hóa glucose, ức chế hô hấp của tế bảo, mất dự trữ năng lượng gây chết tế bào
Hạ đường huyết được định nghĩa là đường huyết nhỏ hơn 3 mmol mỗi lít, ở những bệnh nhân nhập viện, nên điều trị đường huyết nhỏ hơn hoặc bằng 4 mmol
Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận
Có nhiều vi khuẩn có thể gây viêm màng não mủ. Tuy nhiên, tần suất mắc của từng chủng vi khuẩn tùy thuộc vào tuổi cũng như một số yếu tố liên quan đến sức đề kháng cơ thể.
Mày đay là một dạng tổn thương cơ bản ngoài da, đặc trưng bời sự xuất hiện nhanh của các sẩn phù, ngứa nhiều.
Suy hô hấp xảy ra khi các mạch máu nhỏ, bao quanh túi phế nang không thể trao đổi khí, gặp phải các triệu chứng ngay lập tức, do không có đủ oxy trong cơ thể
Phù Quincke, đặc trưng bởi tình trạng sưng nề đột ngột, và rõ rệt ở vùng da, và tổ chức dưới da, có cảm giác ngứa.