Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-01-06 11:05 AM
Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm ferritin

Để đánh giá kho dự trữ sắt có thể huy động được của cơ thể.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm ferritin

Xét nghiệm được thực hiện trên huyết tương hoặc huyết thanh. Bệnh nhân được yêu cầu nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm.

Giá trị ferritin bình thường

Nam:   12 - 300 ng/ml hay 12 - 300 µg/L.

Nữ: 12-150 ng/mL hay 12-150 µg/L.

Trẻ >5 tháng: 7-140 ng/ml hay 7 -140 µg/L

2 - 5 tháng: 50 - 200 ng/mL hay 50 - 200 µg/L

1 tháng: 200 - 600 ng/mL hay 200 - 600 µg/L

Trẻ sơ sinh: 25 - 200 ng/mL hay 25 - 200 µg/L.

Tăng nồng độ ferritin máu

Các nguyền nhân chính thường gặp

Viêm gan cấp.

Nhồi máu cơ tim cấp.

Các thiếu máu khác không do thiếu sắt.

Bệnh lý viêm mạn tính.          

Bệnh thận mạn.

Xơ gan.

Nhiễm thiết huyết tố (hemochromatosis).

Lắng đọng hemosỉderỉn tại các mô trong cơ thể (hemosỉderosis).

Bệnh Hodgkin.

Cường giáp.

Nhiễm trùng.

Bệnh lơ xê mi.

Bệnh lý ác tính.

Đa hồng cầu tiên phát (polỵcythemia).

Viêm khớp dạng thấp.

Bệnh thiếu máu hồng cầu vùng biển hay bệnh thalassemi.

Giảm nồng độ ferritin máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Phẫu thuật đường tiêu hoá.

Lọc máu (hemodỉalysis).

Bệnh lý ruột do viêm (inflammatory bowel disease).

Thiếu máu do thiếu sắt.

Suy dinh dưỡng.

Mất máu do kỉnh nguyệt.

Có thai.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ferritin

Nhận định chung

Ferritin là một protein chính giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn về tổng kho dự trữ sắt có thể được cơ thể đưa ra sử dụng. Nồng độ ferritin giảm xuống trước khi xẩy ra triệu chứng thiếu máu. Vd: trong giai đoạn 1 của thiếu máu do thiếu sắt, các kho chứa ferritin và hemosiderin sẽ bị thiếu hụt. Trong giai đoạn 2, sắt huyết thanh giảm xuống và khả năng gắn sắt toàn thể (total iron binding capacity) tăng lên. Chỉ tới giai đoạn 3, nồng độ hemoglobin mới giảm và tình trạng thiếu hụt sắt mới có tác động đến quá trình sinh tổng hợp hem.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm ferritin

Tăng giả tạo nổng độ íerrritin máu có thể xảy ra khi:

Dùng các chất bổ sung sắt và thức ăn có chứa hàm lượng sắt cao.

Sau khi truyền máu.

Sau khi dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình.

Huyết thanh có nồng độ lipid cao.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ferritin máu

Xét nghiệm hữu ích được sử dụng để chẩn đoán phân biệt các loại thiếu máu khi phối hợp định lượng nồng độ ferritỉn với xác định nồng độ sắt và khả năng gắn sắt toàn thể.

Nồng độ ferritin bị hạ thấp < 15 µg/L là dấu hiệu đặc trưng cho tình trạng thiếu máu do thiếu sắt.

Có thể sử dụng xét nghiệm định lượng nồng độ ferritin để sàng lọc các đối tượng được coi là có nguy cơ cao bị thiếu hụt sắt (phụ nữ trẻ tuổi, người ăn chay, người béo phì, trẻ đẻ non và trẻ nhẹ cân khi sinh) do xét nghiệm này có độ nhậy và độ đặc hiệu cao để chẩn đoán tình trạng thiếu sắt ở các bệnh nhân thiếu máu. Giảm nồng độ ferritin máu là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng thiếu sắt và là dấu hiệu trở về giá trị bình thường muộn nhất sau khi điều trị bổ sung sắt cho bệnh nhân.

Xét nghiệm có thể được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị ở các bệnh nhân bị nhiễm thiết huyết tố (hemochromatoses).

Ở bệnh nhân bị nhiễm thiết huyết tố, nồng độ ferritin huyết thanh tăng rất cao: có thể > 1000 µg/L và đôi khi có thể đạt tới giá trị > 10000 µg/L.

Cần điều trị tình trạng thiếu máu do thiếu sắt bằng sulfat sắt (ferrous sulfat) liên tục trong 3 - 6 tháng ngay cả khi nồng độ hemoglobin đă trở lại mức bình thường. Điều trị này cho phép làm đầy trở lại kho dự trữ ferritin của cơ thể.

Dùng vitamin C giúp làm tăng khả năng hấp thu sắt trong cơ thể.

Bài viết cùng chuyên mục

Cholesterol và triglyceride máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cholesterol và triglyceride máu để giúp xác định khả năng mắc bệnh tim, đặc biệt là nếu có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh tim

Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu

Số lượng tế bào CD4 +: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác

Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm

Agglutinin lạnh: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bình thường nồng độ agglutinin lạnh trong máu thấp, nhưng ung thư hạch hoặc một số bệnh nhiễm trùng, như viêm phổi do mycoplasma, có thể mức agglutinin lạnh tăng lên

Xét nghiệm Rubella: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Rubella thường không gây ra vấn đề lâu dài, nhưng một người phụ nữ bị nhiễm virut rubella khi mang thai, có thể truyền bệnh cho em bé

Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao

Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu

Virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Vi rút suy giảm miễn dịch ở người kiểm tra phát hiện kháng thể HIV, hoặc kháng nguyên hoặc DNA hoặc RNA của HIV trong máu hoặc một loại mẫu

Aldolase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Một số phòng xét nghiệm vẫn yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm để làm tăng tính chính xác của kết quả xét nghiệm

Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT

Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.

Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng

Đo nồng độ cồn trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Rượu có tác dụng rõ rệt đối với cơ thể, ngay cả khi sử dụng với số lượng nhỏ, với số lượng lớn, rượu hoạt động như một thuốc an thần và làm suy yếu hệ thống thần kinh trung ương

Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào

Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi

Phốt phát máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Lượng phốt phát trong máu, ảnh hưởng đến mức độ canxi trong máu, canxi và phốt phát trong cơ thể, phản ứng theo những cách ngược lại

Giardia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm kháng nguyên với bệnh

Những xét nghiệm này đặc hiệu cho Giardia lamblia và không kiểm tra các bệnh nhiễm trùng đường ruột khác gây ra các triệu chứng tương tự

Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng

Kali (K) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm nước tiểu, để kiểm tra nồng độ kali, được thực hiện để tìm nguyên nhân, dẫn đến kết quả xét nghiệm kali máu thấp, hoặc cao

Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.

Xét nghiệm dị ứng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Các xét nghiệm da thường được thực hiện vì chúng nhanh chóng, đáng tin cậy và thường rẻ hơn so với xét nghiệm máu, nhưng một trong hai loại xét nghiệm có thể được sử dụng

Cortisol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ creatinin trong mẫu nước tiểu 24h cũng thường được định lượng cùng với nồng độ cortisol niệu để khẳng định rằng thể tích nước tiểu là thỏa đáng

Xét nghiệm bệnh lậu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, có nghĩa là nó được lan truyền thông qua quan hệ tình dục, không phải luôn luôn gây ra các triệu chứng

Ý nghĩa xét nghiệm các emzym chống ô xy hóa

Đánh giá khả năng chống oxy hoá của cơ thể trong nhiều bệnh lý và hội chứng toàn thể: tuổi già, ung thư, nhiễm bột, ngộ độc thuốc, uống rượu nhiều, quá tải sắt, bệnh miễn dịch