Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2019-06-12 12:30 PM
C difficile có thể truyền từ người này sang người khác, nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Clostridium difficile (C. difficile) là vi khuẩn sống trong ruột già (đại tràng) mọi lúc. Nó thường không gây ra vấn đề. Nhưng đôi khi, một cái gì đó khiến vi khuẩn phát triển. Khi có quá nhiều, chúng giải phóng các chất có hại gọi là độc tố.

Khi các chất độc được giải phóng, đại tràng bị kích thích và sưng lên. Vấn đề này được gọi là viêm đại tràng C. difficile.

C. difficile có thể truyền từ người này sang người khác. Nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây. Thuốc kháng sinh là thuốc dùng để tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Nhưng chúng cũng có thể tiêu diệt một số vi khuẩn "tốt" bình thường trong đại tràng giữ C. difficile không phát triển và giải phóng độc tố.

C. difficile cũng phổ biến ở những người lớn tuổi đang ở bệnh viện và viện dưỡng lão và ở những người đang điều trị ung thư.

Xét nghiệm độc tố C. difficile từ mẫu phân để xem những độc tố có mặt. Kết quả bất thường có nghĩa là cần điều trị viêm đại tràng.

Chỉ định xét nghiệm

Xét nghiệm được thực hiện để xem liệu tiêu chảy không biến mất có phải do độc tố C. difficile gây ra hay không.

Chuẩn bị xét nghiệm

Không cần phải làm gì đặc biệt để chuẩn bị cho xét nghiệm này.

Hãy cho bác sĩ biết nếu gần đây đã dùng thuốc kháng sinh.

Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thức thực hiện hoặc kết quả có thể có ý nghĩa gì.

Thực hiện xét nghiệm

Mẫu phân có thể được thu thập tại nhà. Hoặc có thể cần phải đến phòng khám của bác sĩ, hoặc bệnh viện. Nếu thu thập mẫu tại nhà, có thể được cung cấp một hộp đựng đặc biệt.

Có thể cần phải thu thập nhiều hơn một mẫu. Thực hiện theo các bước tương tự cho mỗi mẫu.

Để thu thập mẫu:

Đi tiểu trước khi thu thập phân. Bằng cách đó, sẽ không có bất kỳ nước tiểu nào trong mẫu phân. Đừng đi tiểu trong khi đi phân.

Rửa tay trước khi lấy mẫu.

Mang găng tay trước khi xử lý phân. Phân có thể chứa vi trùng lây lan nhiễm trùng. Rửa tay trước khi đeo găng tay và sau khi tháo chúng ra.

Đưa phân (nhưng không có nước tiểu) vào một thùng chứa khô. Có thể cho một cái chậu nhựa có thể đặt dưới bệ toilet để hứng phân.

Đối với tiêu chảy, một túi nhựa lớn dán vào bệ toilet có thể giúp quá trình thu gom dễ dàng hơn. Túi sau đó được đặt trong một hộp nhựa.

Không lấy mẫu từ bồn cầu.

Không để trộn giấy vệ sinh, nước hoặc xà phòng với mẫu.

Đặt nắp vào thùng chứa. Dán nhãn với tên, và ngày phân được thu thập.

Chuyển mẫu đến phòng khám của bác sĩ hoặc phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt. Có thể cần phải chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm trong một thời gian nhất định, thường là trong vòng 30 phút hoặc ít hơn. Hãy cho bác sĩ biết nếu nghĩ rằng có thể gặp khó khăn khi đưa mẫu đến phòng xét nghiệm đúng giờ.

Các mẫu từ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể được lấy từ tã (nếu phân không có nước tiểu). Hoặc một ống nhỏ có thể được đặt vào trực tràng em bé trong khi ôm em bé vào lòng.

Cảm thấy khi xét nghiệm

Hầu hết mọi người không cảm thấy đau khi thu thập mẫu phân.

Rủi ro của xét nghiệm

Không có nguy cơ cho các vấn đề trong khi thu thập một mẫu phân.

Hãy chắc chắn đeo găng tay khi thu thập mẫu. Rửa tay bằng xà phòng và làm sạch, trước và sau khi lấy mẫu. Điều này sẽ giúp bảo vệ khỏi lây nhiễm. Không sử dụng chất khử trùng tay có cồn thay vì rửa tay. Chất khử trùng sẽ không giết C. difficile.

Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm được thực hiện để xem liệu tiêu chảy không biến mất có phải do độc tố C. difficile gây ra hay không.

Có một số loại xét nghiệm độc tố này. Tùy thuộc vào xét nghiệm được sử dụng, kết quả có thể mất vài giờ hoặc một hoặc hai ngày.

Bình thường

Mẫu phân không chứa độc tố C. difficile.

Bất thường

Mẫu phân chứa độc tố C. difficile.

Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm

Kết quả của xét nghiệm có thể không hữu ích nếu:

Không có một mẫu đủ lớn.

Không xét nghiệm sớm phân sau khi lấy mẫu.

Điều cần biết thêm

C. difficile có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng. Nếu xét nghiệm dương tính, sẽ cần điều trị.

Bài viết cùng chuyên mục

Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể

Aldosteron: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen

Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.

Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không

Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách

Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu

Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn

Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội

Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K­ tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu

Xét nghiệm Ketone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Ketone có thể được kiểm tra trong phòng xét nghiệm, hoặc bằng cách sử dụng xét nghiệm máu, hoặc nước tiểu tại nhà

Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên

Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này

Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị

Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp

Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh

Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích

Xét nghiệm Renin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm renin, thường được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm aldosterone, có thể có nồng độ cao cả renin, và aldosterone trong máu

Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu

Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.

Agglutinin lạnh: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bình thường nồng độ agglutinin lạnh trong máu thấp, nhưng ung thư hạch hoặc một số bệnh nhiễm trùng, như viêm phổi do mycoplasma, có thể mức agglutinin lạnh tăng lên

Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.

Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị

Xét nghiệm DNA bào thai từ tế báo máu mẹ: xác định giới tính và dị tật

Những xét nghiệm này được chỉ định bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và có thể được thực hiện tại bất kỳ bệnh viện hoặc phòng xét nghiệm

Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase

Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không

Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ

Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch