- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Clostridium difficile (C. difficile) là vi khuẩn sống trong ruột già (đại tràng) mọi lúc. Nó thường không gây ra vấn đề. Nhưng đôi khi, một cái gì đó khiến vi khuẩn phát triển. Khi có quá nhiều, chúng giải phóng các chất có hại gọi là độc tố.
Khi các chất độc được giải phóng, đại tràng bị kích thích và sưng lên. Vấn đề này được gọi là viêm đại tràng C. difficile.
C. difficile có thể truyền từ người này sang người khác. Nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây. Thuốc kháng sinh là thuốc dùng để tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Nhưng chúng cũng có thể tiêu diệt một số vi khuẩn "tốt" bình thường trong đại tràng giữ C. difficile không phát triển và giải phóng độc tố.
C. difficile cũng phổ biến ở những người lớn tuổi đang ở bệnh viện và viện dưỡng lão và ở những người đang điều trị ung thư.
Xét nghiệm độc tố C. difficile từ mẫu phân để xem những độc tố có mặt. Kết quả bất thường có nghĩa là cần điều trị viêm đại tràng.
Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm được thực hiện để xem liệu tiêu chảy không biến mất có phải do độc tố C. difficile gây ra hay không.
Chuẩn bị xét nghiệm
Không cần phải làm gì đặc biệt để chuẩn bị cho xét nghiệm này.
Hãy cho bác sĩ biết nếu gần đây đã dùng thuốc kháng sinh.
Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thức thực hiện hoặc kết quả có thể có ý nghĩa gì.
Thực hiện xét nghiệm
Mẫu phân có thể được thu thập tại nhà. Hoặc có thể cần phải đến phòng khám của bác sĩ, hoặc bệnh viện. Nếu thu thập mẫu tại nhà, có thể được cung cấp một hộp đựng đặc biệt.
Có thể cần phải thu thập nhiều hơn một mẫu. Thực hiện theo các bước tương tự cho mỗi mẫu.
Để thu thập mẫu:
Đi tiểu trước khi thu thập phân. Bằng cách đó, sẽ không có bất kỳ nước tiểu nào trong mẫu phân. Đừng đi tiểu trong khi đi phân.
Rửa tay trước khi lấy mẫu.
Mang găng tay trước khi xử lý phân. Phân có thể chứa vi trùng lây lan nhiễm trùng. Rửa tay trước khi đeo găng tay và sau khi tháo chúng ra.
Đưa phân (nhưng không có nước tiểu) vào một thùng chứa khô. Có thể cho một cái chậu nhựa có thể đặt dưới bệ toilet để hứng phân.
Đối với tiêu chảy, một túi nhựa lớn dán vào bệ toilet có thể giúp quá trình thu gom dễ dàng hơn. Túi sau đó được đặt trong một hộp nhựa.
Không lấy mẫu từ bồn cầu.
Không để trộn giấy vệ sinh, nước hoặc xà phòng với mẫu.
Đặt nắp vào thùng chứa. Dán nhãn với tên, và ngày phân được thu thập.
Chuyển mẫu đến phòng khám của bác sĩ hoặc phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt. Có thể cần phải chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm trong một thời gian nhất định, thường là trong vòng 30 phút hoặc ít hơn. Hãy cho bác sĩ biết nếu nghĩ rằng có thể gặp khó khăn khi đưa mẫu đến phòng xét nghiệm đúng giờ.
Các mẫu từ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể được lấy từ tã (nếu phân không có nước tiểu). Hoặc một ống nhỏ có thể được đặt vào trực tràng em bé trong khi ôm em bé vào lòng.
Cảm thấy khi xét nghiệm
Hầu hết mọi người không cảm thấy đau khi thu thập mẫu phân.
Rủi ro của xét nghiệm
Không có nguy cơ cho các vấn đề trong khi thu thập một mẫu phân.
Hãy chắc chắn đeo găng tay khi thu thập mẫu. Rửa tay bằng xà phòng và làm sạch, trước và sau khi lấy mẫu. Điều này sẽ giúp bảo vệ khỏi lây nhiễm. Không sử dụng chất khử trùng tay có cồn thay vì rửa tay. Chất khử trùng sẽ không giết C. difficile.
Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm được thực hiện để xem liệu tiêu chảy không biến mất có phải do độc tố C. difficile gây ra hay không.
Có một số loại xét nghiệm độc tố này. Tùy thuộc vào xét nghiệm được sử dụng, kết quả có thể mất vài giờ hoặc một hoặc hai ngày.
Bình thường
Mẫu phân không chứa độc tố C. difficile.
Bất thường
Mẫu phân chứa độc tố C. difficile.
Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm
Kết quả của xét nghiệm có thể không hữu ích nếu:
Không có một mẫu đủ lớn.
Không xét nghiệm sớm phân sau khi lấy mẫu.
Điều cần biết thêm
C. difficile có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng. Nếu xét nghiệm dương tính, sẽ cần điều trị.
Bài viết cùng chuyên mục
Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA
Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này
Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi
Glucose máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Định lượng nồng độ glucose máu sê cho các kết quả khác biệt khi xét nghiệm được thực hiện trên máu toàn phần hay trên huyết tương do các hồng cầu chứa rất ít glucose
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu
Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.
Đo nồng độ cồn trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Rượu có tác dụng rõ rệt đối với cơ thể, ngay cả khi sử dụng với số lượng nhỏ, với số lượng lớn, rượu hoạt động như một thuốc an thần và làm suy yếu hệ thống thần kinh trung ương
Hấp thụ D Xyloza: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
D xyloza thường được hấp thụ dễ dàng bởi ruột, khi xảy ra vấn đề hấp thu, D xyloza không được ruột hấp thụ và nồng độ trong máu và nước tiểu thấp
Phốt phát máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Lượng phốt phát trong máu, ảnh hưởng đến mức độ canxi trong máu, canxi và phốt phát trong cơ thể, phản ứng theo những cách ngược lại
Antithrombin III: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Tình trạng cân bằng thích hợp giữa thrombin và antithrombin III cho phép cơ thể bảo đảm quá trình cầm máu bình thường
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không
Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym
Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas
Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn
Lipase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm máu khác, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm lipase, bao gồm canxi, glucose, phốt pho, triglyceride, alanine aminotransferase
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp
Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh
Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ
D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị
Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội
Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu
Ý nghĩa xét nghiệm viêm gan
HBsAb (hay Anti HBs) là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng vacxin
Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể
Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol