Glucose máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-06-05 06:56 PM
Định lượng nồng độ glucose máu sê cho các kết quả khác biệt khi xét nghiệm được thực hiện trên máu toàn phần hay trên huyết tương do các hồng cầu chứa rất ít glucose

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm glucose máu

Để chẩn đoán các bất thường chuyển hóa glucid.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm glucose máu

Máu được lấy vào ống nghiệm chứa natri Auorure (để ức chế quá trình tự phân hủy glycogen xảy ra trong ống nghiệm với mức 5% mỗi giờ), ống nghiệm phải được bảo quản ở 4°C.

Bệnh nhân phải được nhịn ăn tuyệt đối trong vòng ít nhất 8 giờ trước khỉ lấy máu xét nghiệm.

Nếu có thể được, yêu cẩu bệnh nhân tạm ngừng dùng insulin và thuốc viên hạ đường huyết cho tới khi lấy hết các mẫu máu làm xét nghiệm.

Hiện nay việc sử dụng các giấy thử có tẩm enzym glucose oxydase và máy đo đường huyết cho phép người thầy thuốc đo được gẩn như ngay tức thì nồng độ đường huyết mao mạch của bệnh nhân.

Giá trị clucose bình thường

Huyết tương: 60 - 110 mg/dL hay 3,36 - 6,16 mmol/L.

Máu toàn phần: 60 - 105 mg/dl hay 3,36 - 5,58 mmol/L.

Trẻ sơ sinh: 20 - 80 mg/dL hay 1,12 - 4,48 mmol/L.

Nước tiểu 24h: < 200 mg/24h hay < 11,2 mmoỉ/L

Mẫu nước tiểu: < 30 mg/dL hay < 1,68 mmoỉ/L.

Dịch não tủy: 45 - 70 mg/dL hay 2,58 - 3,92 mmol/L.

Tiêu chuẩn chẩn đoán của hội đái tháo đường Mỹ (American Diabetes Association) bao gồm:

1. Nồng độ glucose máu lúc đói bình thường: nồng độ glucose huyết tương lúc đói < 5,6 mmoI/L (hay < 100 mg/dL).

2. Rối loạn nồng độ glucose máu lúc đói (impairedfastingglucose): nồng độ glucose huyết tương lúc đói 5,6 - 6,9 mmol/L (hay 100 -125 mg/dL).

3. Chẩn đoán đái tháo đường:

3.1. Có các triệu chứng của bệnh đái tháo đường + nồng độ glucose máu làm ngẫu nhiên > 11,1 mmol/L (hay > 200 mg/dL). Nồng độ gỉucose máu làm ngẫu nhiên có nghĩa là xét nghiệm được làm vào bất kì thời điểm nào trong ngày và không tính đến thời gian bữa ăn cuối cùng. Các triệu chứng điển hình của đái tháo đường là tiểu nhiều, uống nhiều và sút cân không có nguyên nhân.

3.2. Nồng độ glucose huyết tương lúc đói > 7,0 mmol/L (hay >126 mg/dL). Được gọi là tình trạng lúc đói (fasting) khi bệnh nhân không được sử dụng bất kì một nguồn cấp calo nào trong khoảng thời gian ít nhất là 8 giờ.

3.3. Nồng độ glucose huyết tương 2 giờ sau khỉ làm nghiệm pháp gây tăng đường máu theo đường uống (2-hour postload glucose) > 11,1mmol/L (hay > 200 mg/dl). Tiến hành làm nghiệm pháp theo đúng quy trình của WHO (sử dụng liều, nạp glucose chứa hàm lượng tương đương với 75 g glucose được hòa tan trong nước).

Tăng nồng độ glucose máu

Các nguyền nhân chỉnh thường gặp

1. Lấy bệnh phẩm xét nghiệm khi bệnh nhân không nhịn ăn.

2. Đái tháo đường týp I (thể phụ thuộc insulỉn): chiếm khoảng 10% các bệnh nhân bị đái tháo đường.

3. Đái tháo đường týp II (thể không phụ thuộc Insulỉn): chiếm khoảng 90% các bệnh nhân bị đái tháo đường.

4. Bệnh lý của tụy:

Viêm tụy cấp hay mạn.

Khối u tụy.

5. Các nguyên nhân hormon:

Quá thừa adremalin: stress, sốc, u tế bào ưa crom của tủy thượng thận, bỏng.

Quá thừa corticoid: Dùng corticoid, Cushing.

Quá thừa glucagon: u tế bào tiết glucagon (glucagonoma).

Quá thừa GH: Bệnh to đầu chi.

Nhiễm độc giáp.

6. Các nguyên nhân có thể gây mất bù tạm thời một bệnh đái tháo đường tiềm tàng:

Nhiễm trùng.

Chấn thương.

Phẫu thuật.

Tinh trạng stress.

Có thai.

Dùng thuốc: Lợi tiểu, phenyltoin, thuốc ngừa thai, thuốc chẹn bêta giao cảm.

Tiêm truyền glucose.

Giảm nồng độ glucose máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

1. Quá liều thuốc hạ đường huyết ở bệnh nhân bị đái tháo đường:

Dùng quá liều ỉmsulin hay thuốc sulfamid hạ đường huyết

Không ăn theo giờ quy định.

Gắng sức thể lực quá mức.

2. Suy dinh dưỡng.

3. Hội chứng Dumping (xảy ra sau ăn) ở bệnh nhân sau cắt dạ dày.

4. Tiết insulin quá mức (Vd: u tế bào tiết ỉnsulin [insulinoma], bệnh u nhiều tuyến nội tiết chế tiết [polỵendocrinopathy], các bệnh lý khối u tiết yếu tố giống insuỉin (Vd: IGF II).

5. Thiếu hụt hormon đối kháng insulin:

Suy thượng thận (thiếu adrenalin và cortisol).

Suy tuyến yên.

6. Rối loạn kho chứa glycogen trong gan:

Viêm gan do virus nặng.

Xâm nhiễm di căn lớn tới gan.

Nhiễm độc gan: CCS4, anrsanit phaloid, photpho, arsenic, chloroform, paracetamol, salỉcylat.

Mất khả năng dung nạp với fructose.

Tăng galactose máu.

Mất khả năng tích lũy glycogen.

7. Sốt rét: Do kí sinh trùng tiêu thụ glucose và do quinin gây hạ đường huyết.

8. Hạ đường huyết của trẻ sơ sinh (trẻ đẻ non).

9. Hạ đường huyết sau đẻ xảy ra trên các trẻ là con của các bà mẹ bị đái tháo đường.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nhận định chung

Bình thường glucose máu xuất xứ từ 2 nguồn hoàn toàn khác biệt:

1. Nguồn gốc ngoại sinh (chuyển hóa các carbohydrat do thức ăn cung cấp): Nói chung, các thực phẩm do chế độ ăn cung cấp thường chứa khoảng 45 - 50% carbohydrat, 30 - 35% lipid và 8 -15% protein.

Các carbohydrat được thấy dưới các dạng:

Các đường phức (tinh bột): polysaccharid cấu tạo từ nhiều phân tử monosaccharid. Disaccharid (sucrose, lactose): cấu tạo từ 2 phân tử monosaccharid.

Các đường đơn (glucose, fructose, galactose).

Sau khi ăn các thức ăn, tinh bột được amylase của nước bọt và tụy thủy phân, trái lại các disaccharid được enzym disaccharidase của ruột phân hủy toàn bộ quá trình trên dẫn tới hấp thu glucose qua đường tiêu hóa và sau đó chất này kích thích các tế bào bêta của đảo Langerhans bài xuất insulin.

2. Nguồn gổe nội sinh (chuyển đổi glycogen thành glucose): Theo nhu cầu và dưới tác động của một số hormon như glucagon, adrenalin, cortisol và hormon tăng trưởng (GH), một số cơ quan và nhất là gan nhở quá trình phân hủy và tân tạo glycogen có khả năng đưa vào tuẩn hoàn glucose từ các thành phần chuyển hóa sau đây:

Glycogen.

Pyruvat.

Lactat.

Glycerol.

Các axit amin.

Điều hòa nồng độ glucose máu chịu tác động của 2 hệ thống hormon đối lập nhau: Insulin có tác dụng làm hạ glucose máu.

Glucagon, adrenalin, cortisol và GH có tác dụng làm tăng nổng độ glucose máu.

Glucose có thể tham gia vào các quá trình:

(1). Hình thành ATP bằng quá trình thoải giáng glucose ái khí (trong chu trình Krebs): Glucose => Pyruvat => Acetyl CoA => ATP.

(2). Hình thành ATP bằng quá trình thoái giáng glucose yếm khí: Glucose =>Pyruvat => Lactat => ATP. Đây là con đường thường được sử dụng trong trường hợp gắng sức.

(3). Hình thành glycogen là một dạng dự trữ của glucose trong gan và cơ. Quá trình sinh glycogen này được kích thích bởi:

Bản thân glucose.

Insulin.

Trái lại, khi nhịn đói dài ngày, dưới tác động cùa glucagon và adrenalin, sẽ xuất hiện quá trình phân hủy glycogen nhằm để đưa glucose dự trữ tại gan trở lại vòng tuần hoàn.

(4). Hình thành các axỉt béo và cholesterol: Glucose => Acetyl CoA => Axit béo, triglycerid, cholesterol => Axit mật.

(5). Hình thành cảc axit amỉn và protein: Glucose => Acetyl CoA => Axit amin => Protein và Glycoprotein.

Trong điều kiện bình thường, glucose được lọc qua các cầu thận và được các ống lượn gẩn tái hấp thu hoàn toàn. Như vậy, một người bình thường, khỏe mạnh sẽ không thấy có glucose niệu. Khả năng tái hấp thu của ống thận đối với glucose hoàn toàn hữu hiệu khi nồng độ glucose máu < 180 mg/dL. Vượt quá giá trị này thường thấy xuất hiện glucose niệu.

Cần ghi nhận là ngưỡng thận đối với glucose khác nhau ở từng cá thể và có thể gặp các tình huống trong đó:

(1). Bệnh nhân chắc chắn bị đái tháo đường song không thấy glucose trong nước tiểu (ngưỡng thận tăng cao).

(2). Bệnh nhân không bị đái tháo đường song có glucose niệu do tổn thương ống thận.

Vì vậy, theo dõi glucose niệu ở người bị đái tháo đường là một yếu tố hữu ích, song không phải một thông số đủ tin cậy để bào đảm tình trạng cân bằng của bệnh đái tháo đường.

Đánh giá nồng độ glucose máu cho phép phát hiện các rối loạn chuyển hóa glucose. Mặc dù các tình trạng gây stress cho cơ thể (Vd: bỏng, chấn thương) có thể làm tăng nồng độ glucose máu, song nguyên nhân thường gặp nhất của tình trạng bất thường chuyển hóa glucose là đái tháo đường. Xác định nồng độ glucose huyết tương lúc đói là một biện pháp sàng lọc bệnh đái tháo đường cực kì hữu hiệu.

Đôi khi cần đánh giá nồng độ glucose máu sau ăn 2 giờ (2-hour postpradial blood glucose). Ở người không bị đái tháo đường, nồng độ glucose máu sau ăn 2 giờ thường < 6,6 - 7,7 mmol/L (120 - 140 mg/dL). Sau khi ăn, nồng độ glucose đạt mức đỉnh sau khoảng 1 giờ, sau đó trở về mức nồng độ trước ăn trong vòng 2-3 giờ. Ở bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2, có tình trạng giảm hay mất đáp ứng insulin sau bữa ăn, khiến cho nồng độ glucose sau ăn tăng cao. Bình thường, nồng độ glucose sau ăn 90 - 120 phút không vượt quá 7,7 mmol/L (140 mg/dL) ở người < 50 tuổi.

Xác định hemoglobin A1C (hemoglobỉiri gỉycosyl hóa) và C peptid cung cấp thêm các thông số cho lâm sàng:

(1). Khi người thầy thuốc muốn phát hiện một bệnh đái tháo đường chưa được biết trên một bệnh nhân được theo dõi. Cần phải tiến hành các xét nghiệm sau:

Xét nghiệm nồng độ glucose máu lúc đói nhiều lẩn.

Làm nghiệm pháp gây tăng glucose máu đường uổng.

(2). Khi người thầy thuốc muốn đánh giá một bệnh đái tháo đường đã được biết rõ, tiến hành nghiệm pháp gây tăng glucose máu hoàn toàn vô ích do chẩn đoán đã được xác định. Trong trường hợp nói trên các xét nghiệm sau hữu ích hơn nhiều:

Xét nghiệm nồng độ glucose máu lúc đói và sau khi ăn.

Xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu.

Diễn biến của nồng độ glucose máu mao mạch (làm 4 - 6 lần/ngày).

Định lượng nồng độ HbA1C.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm glucose máu

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hổng cầu sẽ làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Lấy không đủ bệnh phẩm có thể cho các kết quả thấp giả tạo do nồng độ cao của natri Auorure có trong ống nghiệm gây ảnh hưởng đến định lượng nồng độ glucose máu.

Các thuốc có thể làm tăng nổng độ glucose mấu lúc đói: Thuốc điều trị tâm thần, azathioprin, basiliximab, thuốc chẹn bêta giao cảm, bicalutamid, corticosteroid, diazoxid, adrenalin, estrogen, furosemid, gemfìbrozil, isoniazid, levothyroxỉn, lithium, niacin, thuốc ức chế protease, thiazid.

Các thuốc có thể làm giảm glucose máu lúc đói: Acetaminophen, baslliximab, carvediol, desipramỉn, ethanol, gemfibrozll, thuốc viên hạ đường huyết, insulin, thuốc ức chế MAO, phenothiazin, risperidon, theophyỉlin.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm glucose máu

Theo hội đái tháo đường Mỹ (American Diabetes Associotion):

Sàng lọc để phát hiện các bệnh nhân bị tiền đái tháo đường (prediabetes) (bao gồm các bệnh nhân bị rối loạn glucose máu lúc đói [impaỉred íasting glucose-lFG] và rối loạn dung nạp glucose máu [impaired glucose tolerance- IGT] và đái tháo đường cẩn được xem xét ở các đối tượng > 45 tuổi, nhất là các đối tượng có chỉ số khối cơ thể (BM1) > 25 kg/m2. Tiến hành sàng lọc cũng cẩn được xem xét cho các đối tượng là người < 45 tuổi và có tình trạng thừa cân nếu như các đối tượng này có thêm các yếu tố nguy cơ bị đái tháo đường khác. Làm lại các test sàng lọc định kì được thực hiện mỗi 3 năm/lần.

Để sàng lọc bệnh đái tháo đường/tiển đái tháo đường, có thể sử dụng xét nghiệm định lượng glucose huyết tương lúc đói (FPG) hay định lượng nồng độ glucose huyết tương 2h sau khi làm nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống (OGTT) (uống 75g glucose) hoặc cả hai được chứng minh là thích hợp.

Nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống có thể được cân nhắc chỉ định ở các bệnh nhân bị rối loạn đường máu lúc đói giúp xác định nguy cơ bị bênh đái tháo đường tốt hơn.

Định lượng nồng độ glucose máu sê cho các kết quả khác biệt khi xét nghiệm được thực hiện trên máu toàn phần hay trên huyết tương do các hồng cầu chứa rất ít glucose:

Nồng độ glucose huyết tương (mmol/L) = nồng độ glucose của máu toàn phần x 1,15 + 0,3. Hầu hết các phòng xét nghiệm tiến hành định lượng nồng độ glucose huyết tương do kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng của các thay đổi hematocrit.

Hạ đường huyết được định nghĩa là khi nồng độ glucose máu lúc đói < 2,8 mmol/L. Các tai biến thần kinh xuất hiện khi nổng độ glucose máu < 1,7 mmol/L.

Bài viết cùng chuyên mục

Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA

Alpha Fetoprotein (AFP) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Không có AFP hoặc chỉ ở mức rất thấp thường được tìm thấy trong máu của những người đàn ông khỏe mạnh hoặc phụ nữ khỏe mạnh, không mang thai

Aldosteron: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen

Lipase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các xét nghiệm máu khác, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm lipase, bao gồm canxi, glucose, phốt pho, triglyceride, alanine aminotransferase

Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai

Khí máu động mạch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)

Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.

Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm

Ý nghĩa nhuộm hóa học tế bào

Các marker bạch cầu: CD4, CD8, Biết được giảm miễn dịch trong HIV (AIDS), CD4 giảm nặng, tỷ lệ CD4/CD8 giảm nặng

Kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Những xét nghiệm này không phải là xét nghiệm hormone tuyến giáp, nồng độ hormone tuyến giáp cao hay thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tuyến giáp

Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 48h trước đó có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Aldolase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Một số phòng xét nghiệm vẫn yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm để làm tăng tính chính xác của kết quả xét nghiệm

Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể

Erythropoietin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Erythropoietin cho phép các tế bào gốc của tủy xương biệt hóa thành các nguyên hổng cầu, một tế bào tiền thân của hổng cẩu

Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính

Xét nghiệm gen ung thư vú (BRCA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nguy cơ ung thư vú và buồng trứng của phụ nữ cao hơn nếu có thay đổi gen BRCA1 hoặc BRCA2, đàn ông có những thay đổi gen này có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn

Xét nghiệm Ketone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Ketone có thể được kiểm tra trong phòng xét nghiệm, hoặc bằng cách sử dụng xét nghiệm máu, hoặc nước tiểu tại nhà

Alpha1 antitrypsin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Dù nguyên nhân là do di truyền hay mắc phải, thiếu hụt Alpha1 antitrypsin khiến cho các enzym tiêu protein có cơ hội gây tổn thương mô phổi

Axít uríc: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm acid urique, uric acid

Trong trường hợp viêm khớp, định lượng axit uric trong dịch khớp hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa viêm khớp do tăng axit uric trong máu

Virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Vi rút suy giảm miễn dịch ở người kiểm tra phát hiện kháng thể HIV, hoặc kháng nguyên hoặc DNA hoặc RNA của HIV trong máu hoặc một loại mẫu

Aspartate Aminotransferase (AST): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm men gan

Lượng AST trong máu liên quan trực tiếp đến mức độ tổn thương mô, sau khi thiệt hại nghiêm trọng, nồng độ AST tăng trong 6 đến 10 giờ và duy trì ở mức cao trong khoảng 4 ngày

Đường huyết (máu) tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một số loại máy đo glucose có thể lưu trữ hàng trăm chỉ số glucose, điều này cho phép xem lại số đọc glucose thu thập theo thời gian và dự đoán mức glucose vào những thời điểm nhất định trong ngày

Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên

Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Kháng nguyên carcinoembryonic (CEA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ung thư

Xét nghiệm CEA được sử dụng để theo dõi một người trước và trong khi điều trị, cùng với các xét nghiệm khác, xét nghiệm này có thể được sử dụng để xem điều trị có hiệu quả