- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm
Để làm rõ đặc điểm của tình trạng thiếu hụt bẩm sinh hay để đánh giá chính xác một quá trình bệnh lý miễn dịch mà bổ thể đóng vai trò như một chất trung gian hay một yếu tố đóng góp vào quá trình bệnh lý.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm bổ thể
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân cần phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Nếu cần chuyển bệnh phẩm tới phòng xét nghiệm ở xa, cần bảo quản mẫu bệnh phẩm trong đá lạnh.
Giá trị bình thường của bổ thể
C3: 83 - 177 mg/d L hay 0,83 - 1,77 g/L
C4: 15 - 45 mg/dl hay 0,15 - 0,45 g/L.
Tăng nồng độ C3 máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Nhiễm trùng.
Tinh trạng viêm.
Bệnh lý ung thư có di căn.
Các bệnh lý gây hoại tử.
Thấp tim.
Viêm khớp dạng thấp.
Tăng nồng độ C4 máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Ung thư.
Viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên.
Viêm đốt sống do bệnh thấp (rheumatoid spondylỉtls).
Giảm nồng độ C3 máu
Các nguyên nhân chểnh thường gặp
Thiếu máu.
Viêm tiểu cầu thận cấp (acute glomerulonephrỉtis).
Chán ăn tinh thần (anorexia nervosa).
Các tình trạng đau khớp.
Bệnh Celiac.
Bệnh lý gan (Vd: viêm gan mạn thể hoạt động, bệnh lý gan mạn tính, xơ gan).
Thiếu hụt C3 bẩm sinh.
Đông máu rải rác trong lòng mạch (CIVD hay DIC).
Bệnh phức hợp miễn dịch.
Suy dinh dưỡng.
Đa u tủy xương (myeloma).
Bệnh xơ cứng rải rác (multiple sclerosis).
Thải bỏ thận ghép.
Nhiễm trùng huyết.
Bệnh huyết thanh.
Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.
Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
Hội chứng urê máu cao.
Giảm nồng độ C4 máu
Cắc nguyên nhân chỉnh thường gặp
Viêm gan mạn thể hoạt động.
Thiếu hut C4 bẩm sinh.
Bệnh có globulin tủa lạnh trong máu (cryoglobulinemia).
Viêm tiểu cẩu thận (glomerulonephritis).
Phù mạch di truyền (hereditary angioedema).
Bệnh phức hợp miễn dịch.
Viêm cầu thận lupus.
Thải bỏ thận ghép.
Bệnh huyết thanh.
Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.
Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng xét nghiệm bổ thể
Nhận định chung
Thuật ngữ bổ thể (complement) dùng để chỉ 20 loại β-globulin huyết thanh. Các protein này là một bộ phận của hệ thống đáp ứng miễn dịch tham gia vào các phản ứng kháng nguyền - kháng thể trong cơ thể. Hệ thống bổ thể cần thiết đối với quá trình thực bào (phagocytosis), phá hủy các vi khuẩn ngoại lai và trung gian cho đáp ứng viêm toàn thể.
Hoạt hóa dây chuyển cùa hệ thống bổ thể có thể diễn ra qua 2 con đường:
1. Con đường cổ điển (classic pathway): theo con đường này quá trình hoạt hóa bổ thể được kích thích bởi đáp ứng kháng nguyên-kháng thể.
2. Con đường hoạt hóa tắt (alternate pathway): theo con đường này, polysaccharid, nội độc tố hay các globulin miễn dịch là các tác nhân kích hoạt.
Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên.
Để đánh giá chức năng của hệ thống bổ thể và để xác định sự thiếu hụt của các protein này có góp phần làm tăng khả năng nhiễm trùng hay làm tăng hoạt động tự miễn hay không, hai thành phần chính của hệ thống bổ thể (C3 và C4) thường được định lượng. C3 có liên quan với cả con đường cổ điển và con đường thay thế và chiếm khoảng 70% tổng các bổ thể. C4 chỉ cổ liên quan với con đường cổ điển.
Trong điểu kiện bình thường, lượng bổ thể trong huyết thanh phản ánh một tình trạng cân bằng giữa quá trình tổng hợp và quá trình dị hóa (hay quá trình sử dụng) các bổ thể. Tình trạng tổng hợp bổ thể tăng lên ở tất cả các bệnh lý nhiễm trùng có viêm hay có u tấn sinh, trong khi mang thai hay sau một can thiệp ngoại khoa. Tình trạng suy tế bào gan sẽ gây giảm bổ thể máu. Tương tự, tất cả các tình trạng gây mất protein (qua đường tiêu hóa, hay tiết niệu) cũng gây giảm bổ thể máu. Vì vậy, phân tích kết quả nồng độ bổ thể máu cần so sánh với nồng độ albumin máu. Cuối cùng, cần ghi nhận là bệnh nhân có nồng độ bổ thể huyết thanh bình thường cũng không thể loại trừ được bệnh nhân không bị mắc một bệnh lý có liên quan với vai trò sình bệnh của bổ thể (Vd: trong trường hợp thiếu máu tự miễn, bổ thể rất thường thấy là trong giởi hạn bình thường).
Các yếu tố góp phần làm tháy đổi kết quả xét nghiệm bổ thể
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu sẽ làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm bổ thể
Xét nghiệm cho phép xác đỉnh các bệnh nhân có tình trạng thiếu hụt bẩm sinh bổ thể máu.
Xét nghiệm đầu tiên và không thể thiếu là đánh giá hoạt tính gây tan máu toàn thể của hệ thống bổ thể.
Hoàn toàn không thấy có hoạt tính tan máu giúp hướng tới tình trạng khiếm khuyết bẩm sinh của một hay nhiều yếu tố bổ thể.
Khi hoạt tính gây tan máu toàn thể bị giảm, cần tiến hành định lượng yếu tố C3 và C4 bổ thể. Khi con đường cổ điển bị tác động cả hal yếu tố C3 và C4 đều bị giảm. Trong trường hợp con đường thay thế được hoạt hóa, C4 sẽ bình thường và C3 bị giảm.
Xét nghiệm cho phép đánh giá bệnh nhân có bệnh lý miễn dịch trong đó bổ thể đóng vai trò một chất trung gian hay là một bằng chứng cho quá trình bệnh lý này.
Các khiếm khuyết bẩm sinh thường kết hợp với hội chứng lupus và/hoặc tăng mẫn cảm đặc biệt với một số nhiễm trùng.
Bài viết cùng chuyên mục
Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm
Cholesterol máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm mỡ máu
Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị
Xét nghiệm dị ứng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Các xét nghiệm da thường được thực hiện vì chúng nhanh chóng, đáng tin cậy và thường rẻ hơn so với xét nghiệm máu, nhưng một trong hai loại xét nghiệm có thể được sử dụng
Chức năng gan: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bác sĩ có thể làm các xét nghiệm để đo một số hóa chất do gan sản xuất, những xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ kiểm tra gan hoạt động như thế nào
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
Clo: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ clo máu thường được đánh giá như một phần của xét nghiệm sàng lọc đối với tình trạng rối loạn nước điện giải
Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas
Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu
Ý nghĩa xét nghiệm vi sinh, vi rus, vi khuẩn
Ở người, sán lá gan lớn ký sinh ở hệ thống tĩnh mạch cửa, con cái đi ngược dòng máu, chảy tới những huyết quản nhỏ và đẻ ở tĩnh mạch cửa đó
Kháng nguyên carcinoembryonic (CEA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ung thư
Xét nghiệm CEA được sử dụng để theo dõi một người trước và trong khi điều trị, cùng với các xét nghiệm khác, xét nghiệm này có thể được sử dụng để xem điều trị có hiệu quả
Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.
Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không
Globulin mang thyroxin (TBG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán phân biệt giữa các bệnh lý thực sự của tuyến giáp với các bệnh lý không phải tại tuyến giáp gây biến đổi nồng độ TBG
Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym
Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Natri (Na) trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các chất điện giải khác, chẳng hạn như kali, canxi, clorua, magiê và phốt phát, có thể được kiểm tra cùng lúc với natri
Giardia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm kháng nguyên với bệnh
Những xét nghiệm này đặc hiệu cho Giardia lamblia và không kiểm tra các bệnh nhiễm trùng đường ruột khác gây ra các triệu chứng tương tự
Ý nghĩa xét nghiệm viêm gan
HBsAb (hay Anti HBs) là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng vacxin
Xét nghiệm di truyền: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thừa hưởng một nửa thông tin di truyền từ mẹ và nửa còn lại từ cha, gen xác định nhóm máu, màu tóc và màu mắt, cũng như nguy cơ mắc một số bệnh
Protein huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Protein huyết thanh, đo tổng lượng protein trong máu, nó cũng đo lượng hai nhóm protein chính trong máu, albumin, và globulin
D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị
Fibrinogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lấy đủ bệnh phẩm máu vào ống nghiệm để đảm bảo tương quan thể tích máu và chất chống đông
Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào