Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-24 10:45 AM
Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm

Để làm rõ đặc điểm của tình trạng thiếu hụt bẩm sinh hay để đánh giá chính xác một quá trình bệnh lý miễn dịch mà bổ thể đóng vai trò như một chất trung gian hay một yếu tố đóng góp vào quá trình bệnh lý.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm bổ thể

Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân cần phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Nếu cần chuyển bệnh phẩm tới phòng xét nghiệm ở xa, cần bảo quản mẫu bệnh phẩm trong đá lạnh.

Giá trị bình thường của bổ thể

C3: 83 - 177 mg/d L hay 0,83 - 1,77 g/L

C4: 15 - 45 mg/dl hay 0,15 - 0,45 g/L.

Tăng nồng độ C3 máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Nhiễm trùng.

Tinh trạng viêm.

Bệnh lý ung thư có di căn.

Các bệnh lý gây hoại tử.

Thấp tim.

Viêm khớp dạng thấp.

Tăng nồng độ C4 máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Ung thư.

Viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên.

Viêm đốt sống do bệnh thấp (rheumatoid spondylỉtls).

Giảm nồng độ C3 máu

Các nguyên nhân chểnh thường gặp

Thiếu máu.

Viêm tiểu cầu thận cấp (acute glomerulonephrỉtis).

Chán ăn tinh thần (anorexia nervosa).

Các tình trạng đau khớp.

Bệnh Celiac.

Bệnh lý gan (Vd: viêm gan mạn thể hoạt động, bệnh lý gan mạn tính, xơ gan).

Thiếu hụt C3 bẩm sinh.

Đông máu rải rác trong lòng mạch (CIVD hay DIC).

Bệnh phức hợp miễn dịch.

Suy dinh dưỡng.

Đa u tủy xương (myeloma).

Bệnh xơ cứng rải rác (multiple sclerosis).

Thải bỏ thận ghép.

Nhiễm trùng huyết.

Bệnh huyết thanh.

Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Hội chứng urê máu cao.

Giảm nồng độ C4 máu

Cắc nguyên nhân chỉnh thường gặp

Viêm gan mạn thể hoạt động.

Thiếu hut C4 bẩm sinh.

Bệnh có globulin tủa lạnh trong máu (cryoglobulinemia).

Viêm tiểu cẩu thận (glomerulonephritis).

Phù mạch di truyền (hereditary angioedema).

Bệnh phức hợp miễn dịch.

Viêm cầu thận lupus.

Thải bỏ thận ghép.

Bệnh huyết thanh.

Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng xét nghiệm bổ thể

Nhận định chung

Thuật ngữ bổ thể (complement) dùng để chỉ 20 loại β-globulin huyết thanh. Các protein này là một bộ phận của hệ thống đáp ứng miễn dịch tham gia vào các phản ứng kháng nguyền - kháng thể trong cơ thể. Hệ thống bổ thể cần thiết đối với quá trình thực bào (phagocytosis), phá hủy các vi khuẩn ngoại lai và trung gian cho đáp ứng viêm toàn thể.

Hoạt hóa dây chuyển cùa hệ thống bổ thể có thể diễn ra qua 2 con đường:

1. Con đường cổ điển (classic pathway): theo con đường này quá trình hoạt hóa bổ thể được kích thích bởi đáp ứng kháng nguyên-kháng thể.

2. Con đường hoạt hóa tắt (alternate pathway): theo con đường này, polysaccharid, nội độc tố hay các globulin miễn dịch là các tác nhân kích hoạt.

Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên.

Để đánh giá chức năng của hệ thống bổ thể và để xác định sự thiếu hụt của các protein này có góp phần làm tăng khả năng nhiễm trùng hay làm tăng hoạt động tự miễn hay không, hai thành phần chính của hệ thống bổ thể (C3 và C4) thường được định lượng. C3 có liên quan với cả con đường cổ điển và con đường thay thế và chiếm khoảng 70% tổng các bổ thể. C4 chỉ cổ liên quan với con đường cổ điển.

Trong điểu kiện bình thường, lượng bổ thể trong huyết thanh phản ánh một tình trạng cân bằng giữa quá trình tổng hợp và quá trình dị hóa (hay quá trình sử dụng) các bổ thể. Tình trạng tổng hợp bổ thể tăng lên ở tất cả các bệnh lý nhiễm trùng có viêm hay có u tấn sinh, trong khi mang thai hay sau một can thiệp ngoại khoa. Tình trạng suy tế bào gan sẽ gây giảm bổ thể máu. Tương tự, tất cả các tình trạng gây mất protein (qua đường tiêu hóa, hay tiết niệu) cũng gây giảm bổ thể máu. Vì vậy, phân tích kết quả nồng độ bổ thể máu cần so sánh với nồng độ albumin máu. Cuối cùng, cần ghi nhận là bệnh nhân có nồng độ bổ thể huyết thanh bình thường cũng không thể loại trừ được bệnh nhân không bị mắc một bệnh lý có liên quan với vai trò sình bệnh của bổ thể (Vd: trong trường hợp thiếu máu tự miễn, bổ thể rất thường thấy là trong giởi hạn bình thường).

Các yếu tố góp phần làm tháy đổi kết quả xét nghiệm bổ thể

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu sẽ làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm bổ thể

Xét nghiệm cho phép xác đỉnh các bệnh nhân có tình trạng thiếu hụt bẩm sinh bổ thể máu.

Xét nghiệm đầu tiên và không thể thiếu là đánh giá hoạt tính gây tan máu toàn thể của hệ thống bổ thể.

Hoàn toàn không thấy có hoạt tính tan máu giúp hướng tới tình trạng khiếm khuyết bẩm sinh của một hay nhiều yếu tố bổ thể.

Khi hoạt tính gây tan máu toàn thể bị giảm, cần tiến hành định lượng yếu tố C3 và C4 bổ thể. Khi con đường cổ điển bị tác động cả hal yếu tố C3 và C4 đều bị giảm. Trong trường hợp con đường thay thế được hoạt hóa, C4 sẽ bình thường và C3 bị giảm.

Xét nghiệm cho phép đánh giá bệnh nhân có bệnh lý miễn dịch trong đó bổ thể đóng vai trò một chất trung gian hay là một bằng chứng cho quá trình bệnh lý này.

Các khiếm khuyết bẩm sinh thường kết hợp với hội chứng lupus và/hoặc tăng mẫn cảm đặc biệt với một số nhiễm trùng.

Bài viết cùng chuyên mục

Xét nghiệm Virus: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm Virus, tìm nhiễm virus gây ra các triệu chứng, kiểm tra sau khi tiếp xúc với virus, ví dụ, bác sĩ vô tình bị mắc kim tiêm chứa máu nhiễm

Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên

Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp

Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh

Yếu tố thấp khớp (RF): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức độ cao của yếu tố thấp khớp, có thể được gây ra bởi một số bệnh tự miễn, và một số bệnh nhiễm trùng, đôi khi, mức cao ở những người khỏe mạnh

Agglutinin lạnh: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bình thường nồng độ agglutinin lạnh trong máu thấp, nhưng ung thư hạch hoặc một số bệnh nhiễm trùng, như viêm phổi do mycoplasma, có thể mức agglutinin lạnh tăng lên

Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận

Tế bào hình liềm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cách tốt nhất để kiểm tra gen tế bào hình liềm, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, là xem xét máu, bằng phương pháp gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao

Glycohemoglobin (HbA1c, A1c): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Glycohemoglobin rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường, kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc

Globulin tủa lạnh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi bệnh nhân mang globulin tủa lạnh trong máu tiếp xúc với lạnh, có thể thấy xuất hiện các biến cố mạch máu tại các phẩn xa của chi

Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích

Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin

Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase

Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau

Cholesterol máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm mỡ máu

Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị

Virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Vi rút suy giảm miễn dịch ở người kiểm tra phát hiện kháng thể HIV, hoặc kháng nguyên hoặc DNA hoặc RNA của HIV trong máu hoặc một loại mẫu

ACTH: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ ACTH máu có các biến đổi theo nhịp ngày đêm, với nồng độ đỉnh xảy ra trong thời gian từ 6 đến 8 giờ sáng và nồng độ đáy

Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.

Carboxyhemoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm trong ngộ độc CO

Có khoảng chồng chéo giữa giá trị nồng độ carboxyhemoglobin ở người nghiện thuốc lá mạn tính với giá trị nồng độ hemoglobin ở đối tượng bị ngộ độc khí CO

Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính

Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong giai đoạn tạo hoàng thể, FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH

Antithrombin III: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Tình trạng cân bằng thích hợp giữa thrombin và antithrombin III cho phép cơ thể bảo đảm quá trình cầm máu bình thường

Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không

Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon

Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, ­u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do ­u nang nội tiết

Xét nghiệm Herpes: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bệnh nhiễm trùng herpes không thể được chữa khỏi, sau khi bị nhiễm HSV, virus tồn tại trong cơ thể suốt đời, nó ẩn náu trong một loại tế bào thần kinh nhất định

Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm