- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Chức năng gan: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Chức năng gan: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xét nghiệm máu được sử dụng để xác định xem gan bị tổn thương hoặc bị viêm. Mặc dù các xét nghiệm này giúp bác sĩ đánh giá gan hoạt động như thế nào, nhưng không thể biết có bị loại viêm gan C hay không.
Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan
Bác sĩ có thể làm các xét nghiệm để đo một số hóa chất do gan sản xuất. Những xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ kiểm tra gan hoạt động như thế nào.
Các xét nghiệm có thể đo lường:
Bilirubin.
Albumin.
Thời gian prothrombin và INR (đông máu). Nó cũng có thể được gọi là Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR).
Các xét nghiệm kiểm tra viêm gan (men gan)
Gan có thể bị tổn thương nếu tăng mức độ:
Alanine aminotransferase (ALT hoặc SGPT).
Aspartate aminotransferase (AST hoặc SGOT).
Gamma glutamyl transferase (GGT).
Nồng độ kiềm phosphatase (AP) tăng có thể cho thấy sự tắc nghẽn của các ống mật.
Chỉ định xét nghiệm chức năng gan
Các xét nghiệm gan được thực hiện khi có tiền sử bệnh hoặc khám thực thể cho thấy có điều gì đó không ổn với gan.
Những xét nghiệm này cũng có thể giúp chẩn đoán nhiễm trùng mãn tính. Nếu men gan cao, xét nghiệm tìm kháng thể viêm gan C có thể được thực hiện để xem có bị viêm gan C.
Nếu đang được điều trị bằng liệu pháp kháng vi-rút, thỉnh thoảng có thể làm xét nghiệm gan để xem liệu điều trị có hiệu quả hay không.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các phát hiện của xét nghiệm chức năng gan có thể bao gồm:
Bình thường
Tất cả các cấp là trong phạm vi bình thường.
Bất thường
Một hoặc nhiều loại nằm ngoài phạm vi bình thường. Các xét nghiệm chức năng gan bất thường có thể chỉ ra rằng gan bị viêm hoặc không hoạt động bình thường. Đây có thể là một dấu hiệu cho thấy bị nhiễm virus.
Điều cần biết thêm
Men gan tăng cao có thể được gây ra bởi nhiều thứ khác ngoài viêm gan C, chẳng hạn như béo phì, viêm gan B, viêm gan tự miễn, một số loại thuốc hoặc sử dụng rượu lâu dài. Vì vậy, sẽ cần các xét nghiệm khác (như xét nghiệm máu kháng thể viêm gan C hoặc sinh thiết gan) để xác định chẩn đoán viêm gan C.
Những người bị viêm gan C mãn tính có nồng độ men gan bất thường hầu hết thời gian. Nhưng mức độ có thể dao động giữa bình thường và bất thường trong suốt quá trình của bệnh.
Xét nghiệm gan có thể được sử dụng để giúp xây dựng kế hoạch điều trị. Các dấu hiệu có thể cần điều trị bao gồm:
Nồng độ men gan duy trì trên mức bình thường trong hơn 6 tháng, đó là bằng chứng của nhiễm trùng mãn tính.
Mức độ phát hiện của virus viêm gan C trong máu (xét nghiệm RNA viêm gan C dương tính). Đây là một dấu hiệu của một nhiễm trùng hoạt động.
Bằng chứng tổn thương gan nghiêm trọng. Điều này được phát hiện với sinh thiết gan.
Bài viết cùng chuyên mục
Ý nghĩa nhuộm hóa học tế bào
Các marker bạch cầu: CD4, CD8, Biết được giảm miễn dịch trong HIV (AIDS), CD4 giảm nặng, tỷ lệ CD4/CD8 giảm nặng
Sinh thiết hạch bạch huyết: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Một số sinh thiết hạch, có thể được thực hiện bằng các công cụ đặc biệt, trong đó một ống soi nhỏ được sử dụng, để lấy hạch bạch huyết ra
Alpha Fetoprotein (AFP) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Không có AFP hoặc chỉ ở mức rất thấp thường được tìm thấy trong máu của những người đàn ông khỏe mạnh hoặc phụ nữ khỏe mạnh, không mang thai
Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Aldolase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Một số phòng xét nghiệm vẫn yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm để làm tăng tính chính xác của kết quả xét nghiệm
Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
Kali (K) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm nước tiểu, để kiểm tra nồng độ kali, được thực hiện để tìm nguyên nhân, dẫn đến kết quả xét nghiệm kali máu thấp, hoặc cao
Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận
Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
C difficile có thể truyền từ người này sang người khác, nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây
Prolactin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Mức độ prolactin, khác nhau trong suốt cả ngày, cao nhất xảy ra trong khi ngủ, và ngay sau khi thức dậy, cũng tăng cao hơn trong thời gian căng thẳng
Hormone kích thích nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mức hormone kích thích nang trứng có thể giúp xác định xem cơ quan sinh dục nam hay nữ, tinh hoàn hoặc buồng trứng có hoạt động tốt hay không
Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA
Cấy máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Đối với nuôi cấy máu, một mẫu máu được thêm vào một chất thúc đẩy sự phát triển của vi trùng, loại vi trùng có thể được xác định bằng kính hiển vi hoặc xét nghiệm hóa học
Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột
Erythropoietin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Erythropoietin cho phép các tế bào gốc của tủy xương biệt hóa thành các nguyên hổng cầu, một tế bào tiền thân của hổng cẩu
Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này
Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ
Fibrinogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lấy đủ bệnh phẩm máu vào ống nghiệm để đảm bảo tương quan thể tích máu và chất chống đông
Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không
Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin
Độ thẩm thấu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm hữu ích để đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu: bình thường thận thải trừ nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương
Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào
Amylase máu và nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, chỉ có nồng độ amylase thấp được tìm thấy trong máu hoặc nước tiểu, nhưng nếu tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt bị tổn thương hoặc bị tắc, nhiều amylase thường được giải phóng vào máu và nước tiểu
