- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Yếu tố thấp khớp (RF): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Yếu tố thấp khớp (RF): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xét nghiệm yếu tố thấp khớp (RF) đo lượng kháng thể yếu tố thấp khớp có trong máu. Thông thường, các kháng thể được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch để giúp tiêu diệt và loại bỏ vi khuẩn và vi rút xâm nhập có thể gây bệnh. Nhưng kháng thể yếu tố thấp khớp có thể gắn vào mô cơ thể bình thường, dẫn đến tổn thương.
Mức độ cao của yếu tố thấp khớp có thể được gây ra bởi một số bệnh tự miễn (bao gồm viêm khớp dạng thấp) và một số bệnh nhiễm trùng. Đôi khi, mức độ yếu tố thấp khớp cao xuất hiện ở những người khỏe mạnh.
Số lượng yếu tố thấp khớp trong máu có thể được đo theo hai cách:
Xét nghiệm ngưng kết. Phương pháp thử trộn máu với hạt cao su nhỏ (latex) được phủ kháng thể người. Nếu có yếu tố thấp khớp, các hạt latex tụ lại với nhau (kết tụ). Phương pháp này được sử dụng tốt nhất như là một xét nghiệm sàng lọc lần đầu tiên cho viêm khớp dạng thấp. Một xét nghiệm ngưng kết khác trộn lẫn máu được thử với các tế bào hồng cầu của cừu đã được phủ kháng thể thỏ. Nếu yếu tố thấp khớp có mặt, các tế bào hồng cầu tụ lại với nhau. Phương pháp này thường được sử dụng để xác nhận sự hiện diện của yếu tố thấp khớp.
Xét nghiệm đo định lượng. Xét nghiệm này trộn lẫn máu được xét nghiệm với các kháng thể khiến máu bị vón cục nếu có yếu tố thấp khớp. Ánh sáng laser được chiếu vào ống chứa hỗn hợp và lượng ánh sáng bị chặn bởi mẫu máu được đo. Khi mức độ yếu tố thấp khớp tăng lên, sự đóng cục xảy ra nhiều hơn, làm cho mẫu nhiều mây đục hơn và ít ánh sáng đi qua ống hơn.
Chỉ định xét nghiệm yếu tố thấp khớp
Xét nghiệm yếu tố thấp khớp được thực hiện để giúp hỗ trợ chẩn đoán viêm khớp dạng thấp.
Xét nghiệm này cũng được thực hiện để tìm hiểu xem một đứa trẻ bị viêm khớp tự phát thiếu niên đa khớp có tăng yếu tố thấp khớp hay không. Điều này có thể giúp xác định sự tiến triển của bệnh và cách điều trị tốt nhất cho bệnh.
Chuẩn bị xét nghiệm yếu tố thấp khớp
Không cần phải làm bất cứ điều gì trước khi xét nghiệm này.
Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả sẽ có ý nghĩa gì.
Thực hiện xét nghiệm yếu tố thấp khớp
Các chuyên gia sức khỏe rút máu sẽ:
Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch.
Làm sạch vị trí kim bằng cồn.
Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.
Gắn một ống vào kim để làm đầy máu.
Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.
Áp một miếng gạc hoặc bông gòn trên vị trí kim khi kim được gỡ bỏ.
Áp áp lực cho nơi lấy máu và sau đó một băng.
Cảm thấy khi xét nghiệm yếu tố thấp khớp
Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.
Rủi ro của xét nghiệm yếu tố thấp khớp
Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.
Có thể có một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp nguy cơ bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi lấy máu trong vài phút.
Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị.
Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm yếu tố thấp khớp (RF) đo lượng kháng thể yếu tố thấp khớp có trong máu.
Kết quả xét nghiệm yếu tố thấp khớp (RF) có thể được báo cáo theo hiệu giá hoặc đơn vị:
Hiệu giá là thước đo lượng mẫu máu có thể được pha loãng trước khi yếu tố thấp khớp không thể được phát hiện. Hiệu giá từ 1 đến 20 (1:20) có nghĩa là yếu tố thấp khớp có thể được phát hiện khi 1 phần mẫu máu bị pha loãng tới 20 phần dung dịch muối (nước muối). Số thứ hai lớn hơn có nghĩa là có nhiều yếu tố thấp khớp trong máu. Vì vậy, hiệu giá từ 1 đến 80 cho thấy yếu tố thấp khớp trong máu nhiều hơn so với hiệu giá từ 1 đến 20.
Đơn vị nephelometry cho thấy bao nhiêu ánh sáng bị chặn bởi mẫu máu trong ống. Mức yếu tố thấp khớp cao làm cho mẫu bị nhiều mây đục, do đó ánh sáng đi qua ống ít hơn so với khi mức yếu tố thấp khớp thấp. Vì vậy, mức yếu tố thấp khớp là 100 đơn vị cao hơn trong 40 đơn vị.
Bài viết cùng chuyên mục
Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase
Chức năng gan: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bác sĩ có thể làm các xét nghiệm để đo một số hóa chất do gan sản xuất, những xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ kiểm tra gan hoạt động như thế nào
Magie (Mg): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Mức magie thấp, thường được gây ra bởi việc không ăn đủ các loại thực phẩm có chứa magie, hoặc từ các vấn đề cản trở cách thức ăn được ruột hấp thụ
Carboxyhemoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm trong ngộ độc CO
Có khoảng chồng chéo giữa giá trị nồng độ carboxyhemoglobin ở người nghiện thuốc lá mạn tính với giá trị nồng độ hemoglobin ở đối tượng bị ngộ độc khí CO
Fibrinogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lấy đủ bệnh phẩm máu vào ống nghiệm để đảm bảo tương quan thể tích máu và chất chống đông
Cortisol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ creatinin trong mẫu nước tiểu 24h cũng thường được định lượng cùng với nồng độ cortisol niệu để khẳng định rằng thể tích nước tiểu là thỏa đáng
Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại
Ý nghĩa xét nghiệm các emzym chống ô xy hóa
Đánh giá khả năng chống oxy hoá của cơ thể trong nhiều bệnh lý và hội chứng toàn thể: tuổi già, ung thư, nhiễm bột, ngộ độc thuốc, uống rượu nhiều, quá tải sắt, bệnh miễn dịch
Thời gian prothrombin (PT) và INR: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một phương pháp tiêu chuẩn hóa, kết quả thời gian prothrombin, được gọi là hệ thống tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế, INR
Hormone luteinizing (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lượng LH trong cơ thể phụ nữ, phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, hormone này tăng nhanh ngay trước khi trứng rụng
Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon
Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do u nang nội tiết
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng
Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.
Áp lực thẩm thấu huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi độ thẩm thấu huyết thanh giảm, cơ thể ngừng giải phóng ADH, làm tăng lượng nước trong nước tiểu
Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu
Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam
< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng
Ý nghĩa xét nghiệm vi sinh, vi rus, vi khuẩn
Ở người, sán lá gan lớn ký sinh ở hệ thống tĩnh mạch cửa, con cái đi ngược dòng máu, chảy tới những huyết quản nhỏ và đẻ ở tĩnh mạch cửa đó
Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào
Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn
Alpha Fetoprotein (AFP) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Không có AFP hoặc chỉ ở mức rất thấp thường được tìm thấy trong máu của những người đàn ông khỏe mạnh hoặc phụ nữ khỏe mạnh, không mang thai
Kháng thể chống tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nếu một số lượng lớn kháng thể tinh trùng tiếp xúc với tinh trùng của một người đàn ông, thì tinh trùng có thể khó thụ tinh với trứng
Xét nghiệm protein nước tiểu (Albumin): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Albumin niệu thường được gây ra bởi tổn thương thận do bệnh tiểu đường, nhưng nhiều vấn đề khác có thể dẫn đến tổn thương thận, chúng bao gồm huyết áp cao, suy tim, xơ gan và lupus
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường
Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác