- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm hormon chống bài niệu
Để góp phần chẩn đoán một số tình trạng bệnh lý có thể gây bài xuất bất thường ADH (Vd: hội chứng tiết ADH không thích hợp [SIADH]).
Để góp phần chẩn đoán một số tình trạng bệnh lý gây mất bài xuất ADH hay gây mất đáp ứng thận đối với tác dụng của ADH (Vd: đái nhạt nguồn gốc trung ương và đái nhạt nguồn gốc thận).
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hormon chống bài niệu
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương.
Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn 10 - 12h trước khi lấy máu xét nghiệm. Bệnh nhân được yêu cầu tránh các hoạt động thể lực và bị stress trong thời gian xét nghiệm. Lấy máu khi bệnh nhân ở tư thế ngồi.
Mẫu bệnh phẩm sau khỉ lấy cần được bảo quản trong túi đá lạnh và được chuyển ngay tới phòng xét nghiệm.
Giá trị hormon chống bài niệu bình thường
1,0-13,3 pg/ml hay 1,0-13,3 ng/L.
Tăng nồng độ hormon chống bài niệu máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Chứng porphyria niệu cấp.
Bệnh Addison.
U não.
Ung thư phế quản phổi.
Sốc.
Khối u tiết ADH lạc chỗ.
Tình trạng chảy máu.
Viêm gan.
Suy giáp.
Giảm thể tích máu.
Đái nhạt do căn nguyên thận (nephrogenic diabetes insipidus).
Viêm phổi.
Tình trạng stress.
Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Lao.
Giảm nồng độ hormon chống bài niệu máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Đái nhạt nguồn gốc trung ương (Central [pituitary] diabetes insipidus).
Chấn thương sọ não.
Tăng thể tích máu.
Khối u vùng dưới đồi.
Ung thư di căn.
Các thủ thuật ngoại thần kinh.
Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).
Giang mai.
Nhiễm trùng do virus.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon chống bài niệu
Nhận định chung
Hormon chống bài niệu (ADH), khởi thủy được biết như là vasopressin, là một hormon được vùng dưới đổi sản xuất. Hormon này được trữ ở thùy sau tuyến yên và được giải phóng khi áp lực thẩm thấu máu thay đổi.
Khi áp lực thẩm thấu máu tăng cao (chỉ dẫn máu bị cô đặc và lượng nước có trong máu bị giảm đi) ADH sẽ được giải phóng. ADH làm tăng tính thấm của các ống thận xa và ống góp, gây tăng hấp thu nước. Ngược lại, khi áp lực thẩm thấu máu thấp (chỉ dẫn có tình trạng thừa nước và huyết thanh bị hòa loãng) bài tiết ADH giảm đi và gây tăng bài xuất nước qua thận.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon chống bài niệu
Kết quả xét nghiệm có thể thay đổi khi bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh để lấy bệnh phẩm.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ ADH: paracetamol, thuốc gây mê, barbiturat, carbamazepin, chlorothiazid, chlorpropamid, cyclophosphamid, estrogen, lithium, morphin, nicotin, oxytoxin, vincristin.
Các thuốc có thể lám giảm nồng độ ADH là: rượu, phenytoin.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon chống bài niệu
Xét nghiệm hữu ích trong chẩn đoán một số tình trạng bệnh lý gây bài xuất bất thường hay mất bài xuất ADH hay gây mất đáp ứng thận đối với tác dụng của ADH.
Trong bệnh đái tháo nhạt (diabetes insipidus): có thể gặp tình trạng tiết ADH không đầy đủ hoặc do thận không đáp ứng với ADH một cách thỏa đáng… Các nguyên nhân của đái tháo nhạt bao gồm chấn thương sọ não, u não hay tình trạng viêm não, các thủ thuật ngoại thần kinh hay các bệnh lý thận tiên phát
Trong hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH): có tình trạng giải phóng liên tục ADH ngay cả khi áp lực thẩm thấu máu thấp. Hội chứng tiết ADH không thích hợp có thể gặp ở bệnh nhân có tế bào u sản xuất ADH lạc chỗ của phổi, tuyến ức, tụy, ruột non và đường tiết niệu, một số bệnh lý phổi hay khi có tình trạng stress quá mức.
Bài viết cùng chuyên mục
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
Thời gian prothrombin (PT) và INR: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một phương pháp tiêu chuẩn hóa, kết quả thời gian prothrombin, được gọi là hệ thống tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế, INR
Độ thẩm thấu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm hữu ích để đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu: bình thường thận thải trừ nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.
Xét nghiệm Galactosemia: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Galactosemia là bệnh được truyền từ cha mẹ sang con, xét nghiệm galactose thường được thực hiện để xác định xem trẻ sơ sinh có mắc bệnh hay không
Áp lực thẩm thấu huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi độ thẩm thấu huyết thanh giảm, cơ thể ngừng giải phóng ADH, làm tăng lượng nước trong nước tiểu
Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Xét nghiệm Chorionic Gonadotropin (HCG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ HCG cũng được xét nghiệm khi có thể có mô không bình thường trong tử cung, cũng có thể được thực hiện để tìm kiếm mang thai giả hoặc ung thư
D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị
Xét nghiệm virus viêm gan B: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Kháng thể viêm gan có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để phát triển, vì vậy, một người bị nhiễm bệnh có thể có kiểm tra âm tính khi mới nhiễm trùng
Xét nghiệm DHEA S: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mức độ DHEA S thường cao ở trẻ sơ sinh, nó thấp hơn trong thời thơ ấu và sau đó tăng trở lại ở tuổi dậy thì
Hormone Inhibin A: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Hormone Inhibin A, được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác, để xem liệu có khả năng xảy ra vấn đề về nhiễm sắc thể hay không
Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic
Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động
Aldosterone máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi một khối u tạo ra aldosterone, mức aldosterone sẽ cao trong khi mức renin sẽ thấp, thông thường kiểm tra hoạt động renin được thực hiện khi đo mức aldosterone
Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không
Glycohemoglobin (HbA1c, A1c): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Glycohemoglobin rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường, kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc
Gamma globulin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin miễn dịch
Các gama globulin có tất cả các đặc tính cơ bản về khả năng phản ửng đối với các kháng nguyên đặc hiệu do đó chúng cũng có các đặc tính miễn dịch
Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm
Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai
Kháng thể chống tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nếu một số lượng lớn kháng thể tinh trùng tiếp xúc với tinh trùng của một người đàn ông, thì tinh trùng có thể khó thụ tinh với trứng
Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá bệnh gan hoặc tình trạng sản xuất protein
Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan, bác sĩ sẽ giải thích kết quả và ý nghĩa của chúng
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ
Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol