Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2019-08-05 01:05 PM
Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Xét nghiệm axit lactic là xét nghiệm máu đo mức axit lactic được tạo ra trong cơ thể. Hầu hết nó được tạo ra bởi mô cơ và tế bào hồng cầu. Khi nồng độ oxy trong cơ thể bình thường, carbohydrate sẽ phân hủy thành nước và carbon dioxide. Khi mức oxy thấp, carbohydrate bị phá vỡ để lấy năng lượng và tạo ra axit lactic.

Nồng độ axit lactic tăng cao khi tập thể dục vất vả hoặc các tình trạng khác như bệnh suy tim, nhiễm trùng nặng (nhiễm trùng huyết) hoặc sốc sốc làm tăng lưu lượng máu và oxy trong cơ thể. Nồng độ axit lactic cũng có thể tăng cao hơn khi gan bị tổn thương nghiêm trọng hoặc bị bệnh, vì gan thường phá vỡ axit lactic.

Nồng độ axit lactic rất cao gây ra một tình trạng nghiêm trọng, đôi khi đe dọa đến tính mạng được gọi là nhiễm axit lactic. Nhiễm axit lactic cũng có thể xảy ra ở một người dùng metformin (Glucophage) để kiểm soát bệnh tiểu đường khi bị suy tim hoặc suy thận hoặc nhiễm trùng nặng.

Xét nghiệm axit lactic thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch (khí máu động mạch).

Chỉ định xét nghiệm axit lactic

Xét nghiệm axit lactic được thực hiện để:

Kiểm tra nhiễm toan lactic. Các triệu chứng của nhiễm axit lactic bao gồm thở nhanh, đổ mồ hôi quá nhiều, da mát và ẩm ướt, hơi thở có mùi ngọt, đau bụng, buồn nôn hoặc nôn, nhầm lẫn và hôn mê.

Xem liệu lượng oxy thích hợp có đến được các mô của cơ thể hay không.

Tìm nguyên nhân cho lượng axit cao (pH thấp) trong máu.

Chuẩn bị xét nghiệm axit lactic

Để chuẩn bị cho xét nghiệm axit lactic:

Không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì khác ngoài nước trong 8 đến 10 giờ trước khi xét nghiệm.

Không tập thể dục trong vài giờ trước khi xét nghiệm. Không nắm chặt bàn tay trong khi lấy máu để kiểm tra axit lactic. Những hoạt động này có thể thay đổi kết quả.

Thực hiện xét nghiệm axit lactic

Các chuyên gia sức khỏe rút máu sẽ:

Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch. Một dải đàn hồi có thể không được sử dụng để kiểm tra axit lactic vì một dải quanh cơ cánh tay có thể gây ra sự gia tăng sai về axit lactic.

Làm sạch vị trí kim bằng cồn.

Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.

Gắn một ống vào kim để làm đầy máu.

Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.

Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.

Tạo áp lực lên nơi lấy máu và sau đó băng lại.

Cảm thấy khi xét nghiệm axit lactic

Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.

Rủi ro của xét nghiệm axit lactic

Có rất ít nguy cơ xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.

Có thể có một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp nguy cơ bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi lấy máu trong vài phút.

Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị.

Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm axit lactic là xét nghiệm máu đo mức axit lactic được tạo ra trong cơ thể. Hầu hết nó được tạo ra bởi mô cơ và tế bào hồng cầu.

Bình thường

Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác và phòng xét nghiệm có thể có một phạm vi bình thường khác nhau. Kết quả phòng xét nghiệm nên chứa phạm vi sử dụng phòng xét nghiệm. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.

Kết quả đã sẵn sàng trong 1 ngày.

Máu tĩnh mạch: 0,5 - 2,2 milliequivalents mỗi lít (mEq / L) hoặc 0,5 - 2,2 millimole mỗi lít (mmol / L).

Máu động mạch: 0,5 - 1,6 mEq / L hoặc 0,5 - 1,6 mmol / L.

Giá trị cao

Giá trị axit lactic cao có nghĩa là nhiễm axit lactic, có thể được gây ra bởi:

Mất nước nghiêm trọng.

Các vấn đề về máu, chẳng hạn như thiếu máu nặng hoặc bệnh bạch cầu.

Bệnh gan hoặc tổn thương gan ngăn cản gan phá vỡ axit lactic trong máu.

Các tình trạng như chảy máu nghiêm trọng, sốc, nhiễm trùng nặng, suy tim, tắc nghẽn lưu lượng máu đến ruột, ngộ độc carbon monoxide hoặc tắc mạch phổi ngăn không cho oxy đến tế bào của cơ thể.

Tập thể dục cực kỳ vất vả hoặc quá nóng.

Ngộ độc rượu (ethanol), rượu gỗ (metanol) hoặc chất chống đông (ethylene glycol).

Một số loại thuốc, như isoniazid cho bệnh lao hoặc metformin (Glucophage) cho bệnh tiểu đường. Nhiễm axit lactic là mối lo ngại cho những người dùng metformin để kiểm soát bệnh tiểu đường, đặc biệt nếu họ có chức năng thận kém.

Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm axit lactic

Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm axit lactic hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:

Dùng liều lớn thuốc epinephrine.

Uống thuốc, như isoniazid cho bệnh lao hoặc metformin (Glucophage) cho bệnh tiểu đường.

Sử dụng nhiều acetaminophen (như Tylenol) hoặc rượu.

Tập thể dục nặng trước xét nghiệm này.

Nắm chặt nắm tay trong khi mẫu máu đang được rút ra. Ngoài ra, nồng độ axit lactic có thể cao hơn nếu vòng quấn quanh cánh tay trong một thời gian dài.

Điều cần biết thêm

Kết quả từ xét nghiệm axit lactic có thể chính xác hơn khi máu được lấy từ động mạch (khí máu động mạch) chứ không phải từ tĩnh mạch.

Trong quá trình tập aerobic, tim và phổi cung cấp đủ lượng oxy cho cơ thể để lấy năng lượng. Tập thể dục kỵ khí sử dụng nhiều oxy hơn phổi và tim có thể cung cấp cho cơ thể nên việc cung cấp năng lượng ít hơn, do đó gây ra nồng độ axit lactic cao trong máu. Thông thường tập thể dục kỵ khí buộc phải chậm lại hoặc ngừng tập thể dục vì sự tích tụ axit lactic gây ra đau cơ từ trung bình đến nặng và cứng cơ. Nhưng một số vận động viên được đào tạo cách chịu đựng trong thời gian ngắn của mức axit lactic cao. Trong bài tập aerobic, không khí hít vào có đủ oxy để sử dụng đường trong máu một cách bình thường và hoàn toàn cho nhu cầu năng lượng của cơ thể, và nồng độ axit lactic không tăng.

Axit lactic có thể được đo trong các chất dịch khác ngoài máu, chẳng hạn như dịch tủy sống. Nồng độ axit lactic trong dịch cơ thể thường tăng khi có nhiễm trùng. Lượng axit lactic trong dịch tủy sống có thể được đo để xác định xem có phải bị nhiễm trùng não do vi khuẩn hay virus hay không.

Bài viết cùng chuyên mục

Xét nghiệm Coombs (gián tiếp và trực tiếp): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Coombs trực tiếp tìm thấy các kháng thể gắn vào các tế bào hồng cầu, các kháng thể có thể là cơ thể tạo ra do bệnh hoặc những người truyền máu

Xét nghiệm Prealbumin máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm prealbumin, cho thấy những thay đổi trong thời gian một vài ngày, bác sĩ sớm có thể nhìn thấy những thay đổi, về mức độ protein

Hormone Inhibin A: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Hormone Inhibin A, được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác, để xem liệu có khả năng xảy ra vấn đề về nhiễm sắc thể hay không

Cholesterol máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm mỡ máu

Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị

Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị

Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng

Aldosterone máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi một khối u tạo ra aldosterone, mức aldosterone sẽ cao trong khi mức renin sẽ thấp, thông thường kiểm tra hoạt động renin được thực hiện khi đo mức aldosterone

Gamma globulin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin miễn dịch

Các gama globulin có tất cả các đặc tính cơ bản về khả năng phản ửng đối với các kháng nguyên đặc hiệu do đó chúng cũng có các đặc tính miễn dịch

Chì: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Phụ nữ mang thai tiếp xúc với chì có thể truyền nó cho em bé, thai nhi, chì cũng có thể được truyền cho em bé qua sữa mẹ

Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu

Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động

Glycohemoglobin (HbA1c, A1c): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Glycohemoglobin rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường, kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc

Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm

Cortisol trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thông thường, nồng độ cortisol tăng trong những giờ sáng sớm và cao nhất khoảng 7 giờ sáng, nó giảm rất thấp vào buổi tối và trong giai đoạn đầu của giấc ngủ

Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào

Antithrombin III: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Tình trạng cân bằng thích hợp giữa thrombin và antithrombin III cho phép cơ thể bảo đảm quá trình cầm máu bình thường

Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas

Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Xét nghiệm Herpes: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bệnh nhiễm trùng herpes không thể được chữa khỏi, sau khi bị nhiễm HSV, virus tồn tại trong cơ thể suốt đời, nó ẩn náu trong một loại tế bào thần kinh nhất định

Xét nghiệm Rubella: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Rubella thường không gây ra vấn đề lâu dài, nhưng một người phụ nữ bị nhiễm virut rubella khi mang thai, có thể truyền bệnh cho em bé

Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên

Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi

Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic

Brain Natriuretic Peptide (BNP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nếu tim phải làm việc vất vả hơn bình thường trong một khoảng thời gian dài, chẳng hạn như do suy tim, tim sẽ giải phóng nhiều BNP hơn, làm tăng nồng độ BNP trong máu

Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu