- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Xét nghiệm dị ứng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm dị ứng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xét nghiệm dị ứng bao gồm xét nghiệm da hoặc máu để tìm ra chất nào, hoặc chất gây dị ứng, có thể kích hoạt phản ứng dị ứng ở người. Các xét nghiệm da thường được thực hiện vì chúng nhanh chóng, đáng tin cậy và thường rẻ hơn so với xét nghiệm máu, nhưng một trong hai loại xét nghiệm có thể được sử dụng.
Xét nghiệm da
Một lượng nhỏ chất nghi ngờ gây dị ứng được đặt trên hoặc dưới da để xem phản ứng có phát triển hay không. Có ba loại xét nghiệm da:
Xét nghiệm chích da. Xét nghiệm này được thực hiện bằng cách đặt một giọt dung dịch có chứa chất có thể gây dị ứng trên da, và một loạt vết trầy xước hoặc kim chích cho phép dung dịch đi vào da. Nếu da phát triển một vùng đỏ, nổi ngứa (được gọi là wheal), điều đó thường có nghĩa là người đó bị dị ứng với chất gây dị ứng đó. Điều này được gọi là một phản ứng tích cực.
Xét nghiệm trong da. Trong thử nghiệm này, một lượng nhỏ dung dịch gây dị ứng được tiêm vào da. Xét nghiệm dị ứng trong da có thể được thực hiện khi một chất không gây ra phản ứng trong xét nghiệm chích da nhưng vẫn bị nghi ngờ là chất gây dị ứng cho người đó. Xét nghiệm trong da nhạy cảm hơn xét nghiệm chích da nhưng thường dương tính hơn ở những người không có triệu chứng với chất gây dị ứng đó (kết quả xét nghiệm dương tính giả).
Xét nghiệm tiếp xúc da. Đối với xét nghiệm vá da, dung dịch gây dị ứng được đặt trên một miếng dán vào da trong 24 đến 72 giờ. Xét nghiệm này được sử dụng để phát hiện dị ứng da gọi là viêm da tiếp xúc.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu dị ứng tìm kiếm các chất trong máu gọi là kháng thể. Xét nghiệm máu không nhạy cảm như xét nghiệm da nhưng thường được sử dụng cho những người không thể kiểm tra da.
Loại xét nghiệm máu phổ biến nhất được sử dụng là xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên quan đến enzyme (ELISA, EIA). Nó đo nồng độ của một loại kháng thể (được gọi là immunoglobulin E, hoặc IgE) trong máu mà cơ thể có thể tạo ra để đáp ứng với một số chất gây dị ứng. Nồng độ IgE thường cao hơn ở những người bị dị ứng hoặc hen suyễn.
Các phương pháp xét nghiệm trong phòng xét nghiệm khác, chẳng hạn như xét nghiệm hấp thụ chất phóng xạ (RAST) hoặc xét nghiệm chụp miễn dịch (ImmunoCAP, UniCAP hoặc Pharmacia CAP), có thể được sử dụng để cung cấp thêm thông tin.
Kết quả xét nghiệm dị ứng có thể cho thấy điều trị dị ứng là một lựa chọn.
Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm dị ứng được thực hiện để tìm ra những chất (chất gây dị ứng) có thể gây ra phản ứng dị ứng.
Xét nghiệm da
Xét nghiệm chích da cũng có thể được thực hiện để:
Xác định các chất gây dị ứng hít phải (trong không khí), chẳng hạn như cây, cây bụi và phấn hoa cỏ dại, nấm mốc, bụi, lông và vẩy da thú cưng.
Xác định các chất gây dị ứng thực phẩm (như trứng, sữa, đậu phộng, các loại hạt, cá, đậu nành, lúa mì hoặc động vật có vỏ).
Tìm hiểu xem một người có thể bị dị ứng thuốc hoặc dị ứng với nọc độc của côn trùng.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu trên mẫu máu có thể được thực hiện thay vì xét nghiệm chích da nếu một người:
Có dạng tổ ong hoặc một tình trạng da khác, chẳng hạn như bệnh chàm, khiến khó thấy kết quả kiểm tra da.
Không thể ngừng uống một loại thuốc, chẳng hạn như một kháng histamin hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng, có thể ngăn ngừa hoặc giảm phản ứng đối với một chất ngay cả khi một người bị dị ứng với các chất.
Đã có một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ).
Đã có xét nghiệm da dương tính với nhiều loại thực phẩm. Xét nghiệm miễn dịch liên kết với enzyme (ELISA) có thể tìm ra các loại thực phẩm mà một người có khả năng dị ứng nhất.
Cách chuẩn bị xét nghiệm
Nhiều loại thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra da. Hãy chắc chắn nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc không kê đơn và thuốc theo toa dùng. Có thể cần phải ngừng dùng một số loại thuốc, chẳng hạn như một số thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống dị ứng như cetirizine (Reactine), fexofenadine (Allegra) và loratadine (Claritin) trước khi kiểm tra dị ứng da.
Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thức thực hiện hoặc kết quả sẽ hiển thị.
Cảm thấy khi xét nghiệm
Xét nghiệm da
Với xét nghiệm chích da và xét nghiệm trong da, có thể cảm thấy một cảm giác châm chích nhẹ.
Nếu có phản ứng dị ứng từ bất kỳ xét nghiệm da nào, có thể bị ngứa, đau và sưng nơi đặt các dung dịch gây dị ứng trên da. Sau khi xét nghiệm xong, có thể sử dụng các miếng vải mát hoặc kem steroid không kê đơn để giảm ngứa và sưng.
Nếu đang làm xét nghiệm vá da và bị ngứa hoặc đau dữ dội dưới bất kỳ miếng dán nào, hãy gỡ bỏ miếng dán và gọi cho bác sĩ.
Xét nghiệm máu
Có thể không cảm thấy gì cả từ vết đâm kim, hoặc có thể cảm thấy một vết chích hoặc nhúm ngắn khi kim đâm xuyên qua da. Một số người cảm thấy đau nhói trong khi kim nằm trong tĩnh mạch. Nhưng nhiều người không cảm thấy đau hoặc chỉ cảm thấy khó chịu sau khi kim được đặt trong tĩnh mạch.
Rủi ro của xét nghiệm
Xét nghiệm da
Nguy cơ chính với xét nghiệm chích da hoặc xét nghiệm trong da là phản ứng dị ứng nghiêm trọng gọi là sốc phản vệ. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm ngứa, thở khò khè, sưng mặt hoặc toàn bộ cơ thể, khó thở và huyết áp thấp có thể dẫn đến sốc. Phản ứng phản vệ có thể đe dọa tính mạng và là một cấp cứu y tế. Chăm sóc khẩn cấp luôn cần thiết cho phản ứng phản vệ. Nhưng phản ứng dị ứng nghiêm trọng là rất hiếm, đặc biệt là với xét nghiệm chích da.
Nếu đang làm xét nghiệm da tiếp xúc và bị ngứa hoặc đau dữ dội dưới bất kỳ miếng dán nào, hãy gỡ bỏ miếng dán và gọi cho bác sĩ.
Xét nghiệm máu
Có rất ít nguy cơ từ việc lấy máu từ tĩnh mạch.
Có thể phát triển một vết bầm nhỏ ở vị trí đâm kim. Có thể giảm nguy cơ bị bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi đâm kim trong vài phút sau khi rút kim.
Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị viêm sau khi lấy mẫu máu. Tình trạng này được gọi là viêm tĩnh mạch và thường được điều trị bằng một miếng gạc ấm áp nhiều lần mỗi ngày.
Ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm da hoặc máu có thể cho biết chất gì, hoặc chất gây dị ứng, có thể kích hoạt phản ứng dị ứng.
Xét nghiệm da
Các xét nghiệm da hoạt động bằng cách cho một người nghi ngờ dị ứng và xem nếu xảy ra phản ứng. Kết quả của các xét nghiệm da có sẵn ngay sau khi thử nghiệm được thực hiện.
Xét nghiệm dị ứng da |
|
Bình thường |
Không có vùng màu đỏ nổi lên (được gọi là wheals) được tạo ra bởi chất gây dị ứng. |
Bất thường |
Có vùng màu đỏ nổi lên được tạo ra bởi chất gây dị ứng lớn hơn ít nhất 3 mm (1/8 inch) so với phản ứng đối với kiểm soát âm tính. Độ trắng càng lớn, người đó càng chắc chắn bị dị ứng với chất gây dị ứng cụ thể đó. |
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu dị ứng tìm kiếm các chất trong máu gọi là kháng thể. Kết quả xét nghiệm máu dị ứng thường có sẵn trong khoảng 7 ngày.
Xét nghiệm máu dị ứng |
|
Bình thường |
Nồng độ immunoglobulin E (IgE), một loại kháng thể, giống như ở người không bị dị ứng. |
Bất thường |
Nồng độ kháng thể immunoglobulin E (IgE) đối với một chất gây dị ứng hoặc nhóm chất gây dị ứng cụ thể là trên mức bình thường. |
Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm
Những lý do có thể không thể kiểm tra da hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:
Tập thể dục gây ra mồ hôi quá nhiều.
Dán miếng tiếp xúc da khi da ướt.
Dùng các loại thuốc như thuốc kháng histamine hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Điều gì cần biết thêm
Có thể không cần xét nghiệm dị ứng nếu bị dị ứng nhẹ, dễ dàng kiểm soát bằng thuốc hoặc thay đổi lối sống.
Xét nghiệm da dị ứng:
Là phương pháp dễ nhất và ít tốn kém nhất để xác định dị ứng ở hầu hết mọi người.
Đáng tin cậy hơn xét nghiệm máu để xác định dị ứng hít (không khí) thông thường, chẳng hạn như phấn hoa, bụi, nấm mốc và vẩy da thú cưng.
Không thể biết một người có phản ứng với một loại thực phẩm nào đó hay không. Xét nghiệm thêm (như chế độ ăn kiêng loại bỏ hoặc thử thực phẩm) có thể cần thiết để xác định điều này. Trong chế độ ăn kiêng, tránh ăn các thực phẩm có thể gây ra phản ứng dị ứng. Trong một thử dị ứng thực phẩm miệng, ăn nhiều loại thực phẩm có thể hoặc không gây ra phản ứng dị ứng. Bác sĩ theo dõi để xem nếu và khi một phản ứng xảy ra.
Có thể gây khó chịu cho trẻ em và cha mẹ.
Xét nghiệm máu cho dị ứng:
Ít nhạy cảm hơn so với xét nghiệm da. Vì vậy, mọi người có thể có phản ứng dương tính với xét nghiệm da nhưng có phản ứng âm tính với xét nghiệm máu.
Không bị ảnh hưởng bởi thuốc kháng histamine hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng, vì vậy mọi người không cần phải ngừng dùng các loại thuốc này trong khi xét nghiệm.
Có thể là một lựa chọn tốt nếu có da rất nhạy cảm hoặc có vấn đề về da, chẳng hạn như bệnh chàm, sẽ khiến khó thấy liệu có phản ứng với xét nghiệm da hay không.
Sẽ không gây ra phản ứng dị ứng. Chúng có thể được sử dụng nếu đã có một phản ứng dị ứng nghiêm trọng trong quá khứ.
Chi phí nhiều hơn so với xét nghiệm da.
Có thể cần phải được kiểm tra dị ứng latex trước khi có một cuộc phẫu thuật lớn nếu thường xuyên tiếp xúc với latex. Xét nghiệm máu dị ứng được sử dụng cho việc này. Nếu bị dị ứng latex, các sản phẩm latex không nên được sử dụng trong quá trình phẫu thuật hoặc phục hồi.
Các xét nghiệm máu khác, chẳng hạn như xét nghiệm chất gây dị ứng fluoro (FAST), xét nghiệm đồng thời nhiều kháng nguyên (MAST) và xét nghiệm hấp thụ chất phóng xạ (RAST), đôi khi được sử dụng để kiểm tra các chất gây dị ứng.
Bài viết cùng chuyên mục
Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon
Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do u nang nội tiết
Xét nghiệm đường máu tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đường huyết tại nhà có thể được sử dụng để theo dõi lượng đường trong máu, nói chuyện với bác sĩ về tần suất kiểm tra lượng đường trong máu
Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn
Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị
Glucose máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Định lượng nồng độ glucose máu sê cho các kết quả khác biệt khi xét nghiệm được thực hiện trên máu toàn phần hay trên huyết tương do các hồng cầu chứa rất ít glucose
Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá bệnh gan hoặc tình trạng sản xuất protein
Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan, bác sĩ sẽ giải thích kết quả và ý nghĩa của chúng
Độ thẩm thấu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm hữu ích để đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu: bình thường thận thải trừ nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương
Giardia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm kháng nguyên với bệnh
Những xét nghiệm này đặc hiệu cho Giardia lamblia và không kiểm tra các bệnh nhiễm trùng đường ruột khác gây ra các triệu chứng tương tự
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
Natri (Na) trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm natri trong nước tiểu, để kiểm tra cân bằng nước và điện giải, tìm nguyên nhân của mức natri thấp hoặc cao, kiểm tra các bệnh thận
Xét nghiệm Galactosemia: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Galactosemia là bệnh được truyền từ cha mẹ sang con, xét nghiệm galactose thường được thực hiện để xác định xem trẻ sơ sinh có mắc bệnh hay không
Cortisol trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thông thường, nồng độ cortisol tăng trong những giờ sáng sớm và cao nhất khoảng 7 giờ sáng, nó giảm rất thấp vào buổi tối và trong giai đoạn đầu của giấc ngủ
Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ
Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm
Ý nghĩa xét nghiệm viêm gan
HBsAb (hay Anti HBs) là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng vacxin
Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin
Sinh thiết hạch bạch huyết: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Một số sinh thiết hạch, có thể được thực hiện bằng các công cụ đặc biệt, trong đó một ống soi nhỏ được sử dụng, để lấy hạch bạch huyết ra
Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột
Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích
Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận
AFP: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Alpha fetoprotein
Đánh giá nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh của mẹ là một xét nghiệm sàng lọc hữu hiệu để phát hiện các khuyết tật ống thần kinh của bào thai
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ