Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-06-12 11:19 AM
Trong giai đoạn tạo hoàng thể, FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)

Để đánh giá chức năng của trục dưới đồi-tuyến sinh dục ở cả nam và nữ. Xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để chẩn đoán tình trạng giảm chức năng tuyến sinh dục (hypogonadìsm), vô sinh, các rối loạn kinh nguyệt, dậy thì sớm và mãn kinh.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)

Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.

Nếu có thể, khuyến cáo bệnh nhân ngừng tất cả các thuốc có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm trong vòng 48h trước khi xét nghiệm.

Giá trị hormon kích thích tạo nang trứng (FSH) bình thường

Nữ:

Giai đoạn tạo nang buồng trứng: 1,68-15 lU/L.

Giữa chu kì kinh: 21,9 - 56,6 lU/L.

Giai đoạn tạo hoàng thể: 0,61 -16,3 lU/L.

Sau giai đoạn mãn kinh: 14,2 - 5,3 IU/L

Nam:

1,24-7,8 IU/L.

Trước tuổi dậy thì:

1,0 - 4,2 IU/L.

Tăng nồng độ hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)

Các nguyên nhân chính thường gặp

Chứng to đầu chi.

Vô kinh nguyên phát.

Tình trạng không có một hay cả hai tinh hoàn (anorchism).

Suy tuyến sinh dục (gonadal failure).

Cường năng tuyến yên.

Suy chức năng sinh dục (hypogonadism).

Khối u vùng dưới đồi.

Sau cắt tử cung.

Hội chứng Klinefelter.

Mãn kinh.

Đang có kinh.

Sau cắt bỏ tinh hoàn (orehlectomy).

Suy chức năng buồng trứng.

Khối u tuyến yên.

Dậy thì sớm.

Hội chứng Stein-leventhal (hay hội chứng buồng trứng đa nang).

Suy chức năng tinh hoàn.

Hội chứng Turner.

Giảm nồng độ hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)

Các nguyên nhân chính thường gặp

Tăng sản tuyến thượng thận (adrenal hyperplasia).

Vô kinh thứ phát.

Tình trạng chán ăn do tinh thần (anorexla nervosa).

Chậm dậy thì.

Giảm hormon hướng sinh dục (hypogonadotropìnlsm).

Sau phẫu thuật cắt tuyến yên (hypophysectomy).

Rối loạn chức năng vùng dưới đồi.

Ung thư thượng thận, buồng trứng, tinh hoàn.

Trẻ trước tuổi dậy thì.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)

Nhận định chung

Hormon kích thích tạo nang trứng (Follicle-Stimulating Hormone [FSH]) được thùy trước tuyến yên bài tiết. Trong giai đoạn tạo nang buồng trứng (follicular phase) của chu kì kinh nguyệt, FSH khởi động sự sản xuất estradiol của các nang Graaf, sau đó hai hormon này cùng hoạt động song song giúp nang buồng trứng phát triển thêm nữa. Tăng đột ngột nồng độ FSH và hormon tạo hoàng thể (luteinizing hormone [LH]) vào giữa chu kì kinh sẽ gây ra tình trạng rụng trứng.

Trong giai đoạn tạo hoàng thể (luteal phase), FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH. Khi xảy ra tình trạng mãn kinh, buồng trứng ngừng hoạt động chức năng, nồng độ FSH sẽ tăng lên.

Ở nam giới, FSH kích thích tinh hoàn sản xuất các tinh trùng trưởng thành và nó cũng thúc đẩy quá trình sản xuất các protein gắn với androgen (androgen binding proteins).

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hổng cầu hay có chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 1 tuần trước khi lấy máu xét nghiệm có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ FSH: Chlorpromazỉn, estrogen, thuốc ngừa thai uống, progesteron, testosteron.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)

Xét nghiệm đẩu tiên được ưu tiên lựa chọn khi làm bi lan các tình trạng không dậy thì, vô kinh tiên phát và bệnh buồng trứng đa nang.

Xét nghiệm hữu ích trong thăm dò các bệnh nhân hiếm muộn:

Ở nữ, xét nghiệm định lượng FSH luôn được làm song hành với định lượng nồng độ LH và estradiol.

Ở nam, xét nghiệm định lượng FSH luôn được phân tích kết hợp với kết quả xét nghiệm tinh dịch đổ (spermogramme).

Liên quan với đánh giá và xử trí tình trạng vô sinh, nồng độ FSH tăng cao vào ngày thứ 3 của chu kì kinh dự kiến việc thụ tinh nhân tạo có tỷ lệ thành công thấp:

- Giá trị FSH vào ngày thứ 3 của chu kì kinh > 15 µlU/L thường dự kiến khả năng có thể mang thai trong tương lai thấp.

- Giá trị FSH vào ngày thứ 3 của chu kì kinh < 10 µlU/L phản ánh một chức năng tạo nang buồng trứng có thể bình thường.

- Giá trị FSH vào ngày thứ 3 của chu kì kinh là 10 -15 µlU/L thường phản ánh tác động của tuổi tác đối với khả năng sinh sản ở phụ nữ.

Bài viết cùng chuyên mục

Ý nghĩa nhuộm hóa học tế bào

Các marker bạch cầu: CD4, CD8, Biết được giảm miễn dịch trong HIV (AIDS), CD4 giảm nặng, tỷ lệ CD4/CD8 giảm nặng

Gamma globulin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin miễn dịch

Các gama globulin có tất cả các đặc tính cơ bản về khả năng phản ửng đối với các kháng nguyên đặc hiệu do đó chúng cũng có các đặc tính miễn dịch

Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 48h trước đó có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm

Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ

Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT

Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.

Agglutinin lạnh: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bình thường nồng độ agglutinin lạnh trong máu thấp, nhưng ung thư hạch hoặc một số bệnh nhiễm trùng, như viêm phổi do mycoplasma, có thể mức agglutinin lạnh tăng lên

D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị

Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào

Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

MRA có thể thấy cả lưu lượng máu, và tình trạng của thành mạch máu, thường được sử dụng để xem xét các mạch máu đến não, thận và chân

AFP: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Alpha fetoprotein

Đánh giá nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh của mẹ là một xét nghiệm sàng lọc hữu hiệu để phát hiện các khuyết tật ống thần kinh của bào thai

Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch

Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm

Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.

Kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Những xét nghiệm này không phải là xét nghiệm hormone tuyến giáp, nồng độ hormone tuyến giáp cao hay thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tuyến giáp

Độ thẩm thấu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm hữu ích để đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu: bình thường thận thải trừ nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương

Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể

Kali (K) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm nước tiểu, để kiểm tra nồng độ kali, được thực hiện để tìm nguyên nhân, dẫn đến kết quả xét nghiệm kali máu thấp, hoặc cao

Axít uríc: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm acid urique, uric acid

Trong trường hợp viêm khớp, định lượng axit uric trong dịch khớp hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa viêm khớp do tăng axit uric trong máu

Khí máu động mạch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase

Bilirubin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi nồng độ bilirubin cao, da và lòng trắng mắt có thể xuất hiện màu vàng, vàng da có thể do bệnh gan, rối loạn máu hoặc tắc nghẽn ống mật, ống cho phép mật đi từ gan đến ruột non

Hormone Inhibin A: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Hormone Inhibin A, được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác, để xem liệu có khả năng xảy ra vấn đề về nhiễm sắc thể hay không

Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.

Natri (Na) trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các chất điện giải khác, chẳng hạn như kali, canxi, clorua, magiê và phốt phát, có thể được kiểm tra cùng lúc với natri

Aldolase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Một số phòng xét nghiệm vẫn yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm để làm tăng tính chính xác của kết quả xét nghiệm