- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm Ammoniac máu
Để chẩn đoán bệnh não cửa chủ, tình trạng tiền hôn mê gan, hội chứng Reye và các bệnh lý thiếu hụt enzym (enzymopathies) thuộc chu trình chuyển hóa urê.
Giá trị bình thường
Người lớn: 15-45 µg/dl hay 11-32 µmo!/L
Trẻ em: 40 - 80 µg/dL hay 28 - 57 µmol/L
Trẻ sơ sinh: 90-150 µg/dl_ hơy 64-1072 µmol/L
Tăng nồng độ Ammoniac máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Viêm phế quản cấp.
Tăng nitơ máu.
Xơ gan.
Bệnh tâm phế cấp (Cor pulmonale).
Chảy máu tiêu hóa.
Suy tim.
Bệnh lý tan máu của trẻ sơ sinh.
Bệnh não gan (Hepatỉc encephalopathy).
Suy gan.
Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch (hyperalimentation).
Bệnh lơ xê mi (Leucemie).
Viêm màng ngoài tim.
Khí thũng phổi (pulmonary emphysema).
Suy thận.
Hội chứng Reye.
Giảm nồng độ Ammoniac máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Tăng huyết áp vô căn (essentlal hypertension).
Tăng huyết áp ác tính.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Ammoniac máu
Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột và từ quá trình tiêu hóa máu có mặt trong đường tiêu hóa (Vd: trong chảy máu đường tiêu hóa). Một nguổn sản xuất ammoniac quan trọng khác là từ sự sinh tổng hợp và chuyển đổi của glutamin bởi các ống thận. Ở thận, ammoniac có vai trò như một chất đệm quan trọng.
Trong điểu kiện bình thường, ammoniac được chuyển đổi thành urê tại gan và sau đó được thận bài xuất. Nếu một rối loạn thực thể ngăn không cho quá trình chuyển đổi nói trên xảy ra, ammoniac sẽ tích tụ trong dòng tuần hoàn. Khi tích tụ trong máu tới một nồng độ gây độc, ammoniac sẽ gây ra một tình trạng được biết dưới tên: bệnh não gan (hepatic encephalopathy). Trong tình trạng bệnh não gan, chức năng hoạt động bình thường của não bị tác động bởi nồng độ ammoniac máu cao, song không thấy có mối tương quan rõ rệt giữa mức độ nặng của bệnh não gan và nồng độ ammoniac trong huyết tương.
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết tương. Máu được chống đông bằng EDTA.
Yêu cầu bệnh nhân nhịn ân 8h trưởc khl lấy máu xét nghiệm, song vẫn có thể được uống nước bình thường. Bệnh nhân tránh hoạt động thể lực quá mức và hút thuốc ngay trước khi lấy máu xét nghiệm.
Ống máu cần được bảo quản trong đá lạnh và được chuyển nhanh tới phòng xét nghiệm để định lượng nồng độ ammoniac trong huyết tương.
Các thuốc có thể làm tâmg nổng độ Ammoniac máu: heparln, một số thuốc lợl tiểu (Vd: furosemid, acetazolamid) và axit valproic.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Ammoniac máu: neomycin, tetracyclin, diphenyl hydramin, ìsocarboxazid, phenelzin, tranylcypromin, heparln và Sactulose.
Hút thuốc lá.
Gắng sức quá mạnh.
Chế độ ăn chứa quá nhiểu hay quá ít protein.
Xét nghiệm rất hữu ích trong chẩn đoán: bệnh não cửa chủ (encéphalopathie porto-cave), hội chứng Reye và các bệnh lý enzym của chu trình tạo urê.
Xét nghiệm này có thể được sử dụng để xác định liệu tình trạng rối loạn chức năng gan có phải là nguyên nhân gây nên các triệu chứng như lú lẫn, ngủ quá mức, hôn mê và dấu hiệu bàn tay kiểu chim vỗ cánh run (flapping tremors). Do có nhiều tình trạng lâm sàng khác có thể gần giống như hôn mê gan hay bị nặng thêm ở bệnh nhân có tình trạng xơ gan (Vd: chảy máu tiêu hóa, dùng một số thuốc như barbituric, thuốc giảm đau, opiat, lợi tiểu...).
Xét nghiệm cũng có thể được sử dụng để theo dõi hiệu quả của điều trị đối với bệnh gan (Vd: xơ gan).
Bài viết cùng chuyên mục
Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 48h trước đó có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm Herpes: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bệnh nhiễm trùng herpes không thể được chữa khỏi, sau khi bị nhiễm HSV, virus tồn tại trong cơ thể suốt đời, nó ẩn náu trong một loại tế bào thần kinh nhất định
Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng
Ý nghĩa xét nghiệm các emzym chống ô xy hóa
Đánh giá khả năng chống oxy hoá của cơ thể trong nhiều bệnh lý và hội chứng toàn thể: tuổi già, ung thư, nhiễm bột, ngộ độc thuốc, uống rượu nhiều, quá tải sắt, bệnh miễn dịch
Chì: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Phụ nữ mang thai tiếp xúc với chì có thể truyền nó cho em bé, thai nhi, chì cũng có thể được truyền cho em bé qua sữa mẹ
Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
C difficile có thể truyền từ người này sang người khác, nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây
Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.
Cholesterol và triglyceride máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cholesterol và triglyceride máu để giúp xác định khả năng mắc bệnh tim, đặc biệt là nếu có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh tim
Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn
Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích
Hormone luteinizing (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lượng LH trong cơ thể phụ nữ, phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, hormone này tăng nhanh ngay trước khi trứng rụng
Protein phản ứng C nhạy cảm cao (hs-CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Protein phản ứng C nhạy cảm cao khác với xét nghiệm CRP tiêu chuẩn, xét nghiệm tiêu chuẩn đo mức protein cao để tìm ra các bệnh khác nhau gây viêm
Kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Những xét nghiệm này không phải là xét nghiệm hormone tuyến giáp, nồng độ hormone tuyến giáp cao hay thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tuyến giáp
Natri (Na) trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm natri trong nước tiểu, để kiểm tra cân bằng nước và điện giải, tìm nguyên nhân của mức natri thấp hoặc cao, kiểm tra các bệnh thận
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Hồng cầu lưới: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Số lượng hồng cầu lưới, có thể giúp bác sĩ chọn các xét nghiệm khác, cần được thực hiện để chẩn đoán một loại thiếu máu cụ thể, hoặc bệnh khác
Lipase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm máu khác, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm lipase, bao gồm canxi, glucose, phốt pho, triglyceride, alanine aminotransferase
Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác
Aspartate Aminotransferase (AST): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm men gan
Lượng AST trong máu liên quan trực tiếp đến mức độ tổn thương mô, sau khi thiệt hại nghiêm trọng, nồng độ AST tăng trong 6 đến 10 giờ và duy trì ở mức cao trong khoảng 4 ngày
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.
Canxi (Ca) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân gây ra nồng độ canxi trong nước tiểu bất thường bao gồm hormone tuyến cận giáp, clorua, phosphatase kiềm và vitamin D
Canxi (Ca) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Khi nồng độ canxi máu thấp, xương sẽ giải phóng canxi, khi nồng độ canxi máu tăng, lượng canxi dư sẽ được lưu trữ trong xương hoặc đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân
