- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm creatinin
Để chẩn đoán và đánh giá mức độ suy thận.
Định lượng nồng độ creatinin niệu (24h) kết hợp với định lượng nồng độ creatinin máu được sử dụng để tính toán độ thanh thải creatinin nhằm để đánh giá chức năng thận.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm creatinin
Creatinin máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân cần phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
Creatinin niệu: lấy bệnh phẩm 24h. Lấy mẫu nước tiểu không chính xác sẽ làm sai lạc kết quả xét nghiệm.
Tính hệ số thanh thải (clearance) của creatinin theo công thức được lựa chọn.
Giá trị creatinin bình thường
Creatinin huyết thanh
Nam: 0,7 - 1,3 mg/dL hay 62 - 115 µmol/L.
Nữ: 0,5 - 1,0 mg/dL hay 44 - 88 µmol/L.
Trẻ em: 0,3 - 1,0 mg/dL hay 26 - 88 µmol/L.
Creatinin niệu
Nam: 1 - 2 g/24h hay 20 - 25 mg/kg/24h.
Nữ: 0,8 - 1,5 g/24h hay 15 - 20 mg/kg/24h.
Hệ số thanh thải (clearance) của creatinin
Nam: 80 - 120 mL/min.
Nữ: 70 - 110 mL/min.
Bệnh nhân > 70 tuổi: 50 - 90 mL/min.
Creatin huyết thanh
0,2 - 0,9mg/dl hay 15 – 69 µmol/L.
Creatin niệu
2 - 5 mg/kg/24h.
Tỷ lệ creatin huyết thanh/creatinin huyết thanh
< 5 tuổi: > 1.
5 tuổi: 1.
6 tuổi: 0,4.
16 tuổi: 0,1.
Tăng nồng độ creatinin huyết thanh
Các nguyên nhân chính thường gặp
Suy thận nguồn gốc trước thận
Suy tim mất bù.
Mất nước, giảm khối lượng tuần hoàn.
Dùng thuốc lợi tiểu hay thuốc hạ áp.
Xuất huyết.
Hẹp động mạch thận.
Suy thận nguồn gốc thận
Tổn thương cầu thận:
+ Tăng huyết áp.
+ Đái tháo đường.
+ Bệnh nhiễm amyloid (thoái hóa dạng tinh bột).
+ Viêm cầu thận.
+ Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
+ Điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
+ Lắng đọng IgA tại cầu thận (bệnh Berger).
Tổn thương ống thận:
+ Viêm thận – bể thận cấp hay mạn tính.
+ Sỏi thận.
+ Đa u tuỷ xương.
+ Tăng canxi máu.
+ Tăng acid uric máu.
+ Viêm nhú thận hoại tử do đái tháo đường.
+ Do chất độc (aminoglycosid, glafenin, phenacetin, rifampicin, amphotericin B, cisplatin, chì, thuỷ ngân, photpho, CCl4).
Suy thận nguồn gốc sau thận
Sỏi thận.
U biểu mô tuyến (adenoma) hay ung thư tuyến tiền liệt.
Các khối u bàng quang.
Khối u tử cung (fibroma, ung thư biểu mô tuyến).
Xơ hoá sau phúc mạc.
Giảm nồng độ creatinin huyết thanh
Các nguyên nhân chính thường gặp
Hoà loãng máu.
Hội chứng tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp.
Tình trạng suy dinh dưỡng nặng.
Một số bệnh cơ gây teo mô cơ.
Có thai.
Tăng nồng độ creatinin niệu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Gắng sức thể lực.
To đầu chi, chứng khổng lồ (gigantism).
Đái tháo đường.
Nhiễm trùng.
Suy giáp.
Chế độ ăn nhiều đạm động vật.
Giảm nồng độ creatinin niệu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Cường giáp.
Thiếu máu.
Loạn dưỡng cơ.
Giảm khối cơ.
Bệnh thận giai đoạn nặng.
Bệnh lơxêmi.
Chế độ dinh dưỡng ăn chay.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm creatinin
Nhận định chung
Creatinin là một chất chuyển hóa nitơ, sản phẩm của sự thoái giáng của creatin cơ.
Creatin trong cơ thể có nguồn gốc hỗn hợp:
Nguồn gốc ngoại sinh do thức ăn cung cấp.
Nguồn gốc nội sinh chủ yếu từ gan, ngoài ra có thể ở thận và tụy (creatin được tổng hợp từ arginin và methionin).
Một phần lớn creatin được duy trì ổn định trong các cơ vân (140mg creatin/100g cơ tươi). Trong các cơ, enzym Creatin-Phospho-Kinase (CPK)xúc tác phản ứng:
Creatin-phosphat + ADP ↔ Creatin + ATP kèm với giải phóng năng lượng.
Creatin bị thoái biến trong các cơ thành creatinin, chất này được đưa trở lại tuần hoàn, rồi được thải trừ qua thận. ở thận, creatinin được lọc qua các cầu thận và được coi là không được ống thận tái hấp thu. Vì vậy, nồng độ creatin máu phản ánh toàn bộ khối cơ của một cá thể mà không phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân, trái lại nồng độ creatinin máu chủ yếu phản ánh chức năng thận của bệnh nhân. Khi không có bệnh thận, creatinin trong nước tiểu được bài xuất với một lượng khá hằng định và biểu thị chức năng lọc của cầu thận cũng như chức năng bài xuất tích cực của ống thận vì vậy có thể dự kiến được một nồng độ cratinin trong nước tiểu ở một người bình thường.
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu.
Trong các tình trạng suy thận cấp mới mắc gia tăng nồng độ creatinin máu có thể xẩy ra trễ và tiến triển. Trong bệnh lý thận mạn, có một mối liên quan theo hàm lũy thừa giữa số các nephron không còn chức năng và giá trị của creatinin huyết thanh.
Giảm 50% số nephron có hoạt động chức năng chỉ gây tăng nhẹ creatinin máu (1-2 mg/dL). Song khi có giảm thêm một số nephron có hoạt động chức năng, sẽ gây tăng nhanh nồng độ creatinin.
Như vậy, định lượng creatinin huyết thanh thiếu tính nhậy và không cho phép xác định các biến đổi chức năng thận kín đáo.
Để khắc phục khiếm khuyết này, nên tính hệ số thanh thải (clearance) của creatinin.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Nồng độ creatinin máu vào cuối buổi chiều sẽ tăng cao hơn 20 - 40% so với buổi sáng.
Chế độ ăn chứa quá nhiều thịt cũng có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ creatinin máu là: Amphotericin B, androgen, arginin, acid ascorbic, barbiturat, captopril, cephalosporin, chlorthalidon, cimetidin, clofibrat, clonidin, corticosteroid, dextran, disopyramid, doxycyclin, fructose, gentamicin, glucose, hydralazin, hydroxyurea, kanamycin, levodopa, lithium, mannitol, meclofenamat, methicilin, methyldopa, metoprolol, minoxidil, nitrofurantoin, propranolol, proteinm pyruvat, sulfo-namid, streptokinase, testosteron, triamteren, trimethoprim.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ creatinin máu là: Cefoxitin, cimetidin, chlorpromazin, marijuana, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, vancomycin.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm creatinin
Xét nghiệm không thể thiếu
Để lượng giá các tình trạng.
- Nôn và buồn nôn.
- Lú lẫn.
- Hôn mê.
- Đau lưng.
- Đái máu.
Ở các bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc được biết là gây độc đối với thận (nephrotoxic).
- Kháng sinh nhóm aminoglycosid.
- Thuốc lợi tiểu.
- Thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
- Cisplatin.
- Phenacetin.
- Glafenin.
Ở các bệnh nhân có tình trạng.
- Tăng huyết áp.
- Đái tháo đường.
- Luput ban đỏ.
- Tăng acid uric máu.
- Tăng canxi máu.
- Sỏi thận.
- Viêm thận - bể thận.
- Đa u tuỷ xương.
- Thận ứ nước.
- Khối u đường niệu-sinh dục (bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung).
Xét nghiệm nồng độ creatinin niệu 24 giờ có thể được sử dụng như một phương tiện hữu ích để xác nhận và kiểm tra mức độ tuân thủ thu góp mẫu nước tiểu 24 giờ.
Cần đánh giá cả nồng độ urê và creatinin máu trước khi dùng bất kỳ một thuốc nào được biết có thể gây độc cho thận.
Theo dõi nồng độ creatinin máu cơ sở và mỗi 12 tháng/lần đối với các bệnh nhân bị đái tháo đường typ 2 được chỉ định dùng metformin. Do thuốc có thể tích tụ và là nguy cơ tiềm ẩn gây tình trạng nhiễm toan lactic ở các bệnh nhân bị suy thận.
Không bao giờ được chỉ định xét nghiệm đơn độc creatinin niệu do trong tình trạng suy thận, nồng độ creatinin niệu sẽ bị tăng giả tạo do tăng bài xuất của ống thận.
Bài viết cùng chuyên mục
Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động
Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không
Myoglobin: ý nghĩa lâm sàng kết qủa xét nghiệm
Myoglobin, có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm máu, hoặc xét nghiệm nước tiểu, nồng độ trong máu sẽ tăng trong khoảng 3 giờ sau khi bị tổn thương
Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu
Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi
Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này
Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận
Axít uríc: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm acid urique, uric acid
Trong trường hợp viêm khớp, định lượng axit uric trong dịch khớp hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa viêm khớp do tăng axit uric trong máu
Aldosteron: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen
Virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Vi rút suy giảm miễn dịch ở người kiểm tra phát hiện kháng thể HIV, hoặc kháng nguyên hoặc DNA hoặc RNA của HIV trong máu hoặc một loại mẫu
Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách
Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym
Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính
Thời gian prothrombin (PT) và INR: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một phương pháp tiêu chuẩn hóa, kết quả thời gian prothrombin, được gọi là hệ thống tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế, INR
Áp lực thẩm thấu huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi độ thẩm thấu huyết thanh giảm, cơ thể ngừng giải phóng ADH, làm tăng lượng nước trong nước tiểu
Xét nghiệm Virus: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm Virus, tìm nhiễm virus gây ra các triệu chứng, kiểm tra sau khi tiếp xúc với virus, ví dụ, bác sĩ vô tình bị mắc kim tiêm chứa máu nhiễm
Canxi (Ca) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân gây ra nồng độ canxi trong nước tiểu bất thường bao gồm hormone tuyến cận giáp, clorua, phosphatase kiềm và vitamin D
Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ
Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin
Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT
Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.
Kali (K) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm nước tiểu, để kiểm tra nồng độ kali, được thực hiện để tìm nguyên nhân, dẫn đến kết quả xét nghiệm kali máu thấp, hoặc cao
Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA
Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch
