Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT

2018-06-02 11:37 PM

Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm gamma GT

Để chẩn đoán một bệnh lý gan mật hay các tình trạng nghiện rượu mạn tính.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm gamma GT

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh.

Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn 8h trước khi lấy máu xét nghiệm. Bệnh nhân không được uống rượu trong vòng 24h trước khi lấy máu xét nghiệm.

Có thể bảo quản bệnh phẩm trong vòng 24h ở 4°C. Tuy vậy, phải tiến hành tương đối nhanh quá trình tách hồng cầu để tránh bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu,

Giá trị gamma GT bình thường

Nam: 5 - 38 U/L hay 5 - 38 IU/L.

Nữ: 5 - 29 U/L hay 5 - 29 IU/L.

Trẻ nhỏ: 3 - 30 U/L hay 3 - 30 IU/L.

Trẻ sơ sinh: lớn gấp 5 giá trị được thấy ở trẻ nhỏ.

Tăng gamma GT huyết thanh

Các nguyên nhân chính thường gặp

Các bệnh lý gan mật

Rượu: thoái hóa mỡ, thoái hóa mỡ xơ hóa, xơ gan, viêm gan do rượu.

Thuốc: Phenobarbital, phenytoin, warfarin, thuốc ngừa thai uống, rifampicin, INH.

Viêm gan nhiễm trùng: viêm gan A, B, không A- không B, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, bệnh do toxoplassmose, nhiễm trùng do cytomegalovirus.

Viêm gan mạn tính.

Suy tim mất bù (gan ứ huyết).

Các xâm nhiễm gan

Tăng lỉpỉd máu.

Di căn.

U lympho.

Áp xe.

Kén sán lá gan.

Bệnh sarcoldose (sarcoỉdosỉs).

Lao.

Bệnh lý gây ứ mật

Xơ gan do mật tiên phát.

Viêm đường mật xơ hóa.

SỎI mật.

Ung thư biểu mô đường mật

Các tổn thương tuỵ tạng

Viêm tụy cấp.

Viêm tụy mạn.

Ung thư tụy.

U bóng Vater (Ampultome de Vater).

5. Các tổn thương thận

Hội chứng thận hư.

Ung thư biểu mô thận (hypernephroma) (hiếm gặp).

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT

Nhận định chung

Gamma-glutamyl-transferase (gamma GT) là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.

Enzym này được thấy với hoạt độ lớn ở gan, thận, tụy, đường mật và với hoạt độ thấp hơn ở tim, lách và ruột non. Tuy vậy, enzym lưu hành trong huyết tương có nguồn gốc chủ yếu từ gan mật.

Gamma GT có thể được coi là enzym đầu tiên chịu tác động một khi xảy ra các bệnh lý của gan và đường mật, chính độ nhạy rất cao đó khiến gamma GT rất hữu ích trong loại trừ một bệnh lý gan mật. Tuy nhiên, tính đặc hiện thấp của enzym này không giúp ích gì cho việc xác định nguyên nhân gây bệnh.

Ở người nghiện rượu, gamma GT thường bị gia tăng đơn độc. Giá trị của enzym tương ứng với lượng rượu hấp thụ và nghiên cứu đường tiến triển của enzym theo thời gian giúp người thầy thuốc đánh giá thói quen dùng rượu của bệnh nhân.

Trong trường hợp tăng phosphatase kiềm, xác định gamma GT cho phép phân biệt nguồn gốc xương (gamma GT bình thường) với nguồn gốc gan mật của tình trạng tăng phosphatse kiềm (gamma GT tăng).

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm gamma GT

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các thuốc có thể làm tăng.hoạt đệ gamma-GT: rượu, aminoglycosid, barblturat (Vd: phenobarbltal), thuốc kháng H2, thuốc chống viêm không phải là steroid, phenytoỉn, thuốc ngừa thai uống, thuốc chống trầm cảm.

Các thuốc có thể làm giamr nồng độ gamma-GT: Clofibrat, thuốc chống đông.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT

Xét nghiệm cho phép phát hiện các bệnh nhân nghiện rượu song không chịu nhận mình nghiện rượu (tăng gamma GT thường đi kèm với thiếu máu hồng cầu to và tăng axit uric máu).

Xét nghiệm hữu ích để theo dõi các bệnh nhân nghiện rượu: đo hoạt độ gamma GT giúp chẩn đoán sớm các vấn đề gan mật ở bệnh nhân nghiện rượu nhất là xơ gan do rượu và u gan. Trong thời gian cai rượu, gamnna GT giảm xuống khoảng 50% trong vòng 8 ngày.

Xét nghiệm cho phép phân biệt tăng phosphatase kiềm nguồn gốc xương với tăng phosphatase kiềm nguồn gốc gan mật khi tiến hành đo hoạt độ gamnma GT huyết thanh cùng với đo hoạt độ phosphatase kiểm (do gamma GT đặc hiệu hơn đối với các bệnh lý gan mật).

Xét nghiệm hữu ích để theo dõi các tình trạng ứ mật: giảm rõ rệt hoạt đô gamma GT ở bệnh nhân sỏi mật gợi ý đã loại bỏ được sỏi mật xét nghiệm đo hoạt độ gamma GT nhạy hơn xét nghiệm đo hoạt độ phosphatase kiềm và transaminase (ALT, AST) trong phát hiện tình trạng vàng da tắc mật.

Trong chẩn đoán tình trạng nghiện rượu mạn:

Kết quả đo hoạt độ gamnsna GT huyết thanh bình thường không cho phép loại bỏ chẩn đoán có ngộ độc rượu. Kết hợp giữa đo hoạt độ gamma GT và xét nghiệm công thức máu thấy có tăng thể tích hồng cầu chỉ giúp phát hiện được khoảng 70% các bệnh nhân bị nghiện rượu mạn.

Trái lại, kết quả xét nghiệm bất thường song không có biểu hiện bệnh lý gan trên lâm sàng cũng không cho phép khẳng định chẩn đoán có tình trạng nghiện rượu mạn do có nhiều nguyên nhân khác cũng gây tăng hoạt độ gamma GT (Vd: đái tháo đường, cường giáp, bệnh cầu thận).

Đối với các bệnh lý gan mật, mặc dù gamma GT cho thấy là một xét nghiệm rất nhạy song nó hoàn toàn không giúp ích gì trong xác định nguyên nhân gây bệnh đặc hiệu. Các tình trạng gây tăng gamma GT mạnh nhất là ứ mật và viêm gan do rượu.

Bài viết cùng chuyên mục

Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas

Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm sàng lọc ung thư, kiểm tra xem ung thư có thể xuất hiện khi kết quả từ các xét nghiệm khác, và theo dõi ung thư tuyến tiền liệt

Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể

Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên

Đo nồng độ cồn trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Rượu có tác dụng rõ rệt đối với cơ thể, ngay cả khi sử dụng với số lượng nhỏ, với số lượng lớn, rượu hoạt động như một thuốc an thần và làm suy yếu hệ thống thần kinh trung ương

Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase

Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu

Ethanlol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mỗi quốc gia phê chuẩn một giới hạn của riêng mình về nồng độ cồn trong máu được coi là ngưỡng gây độc

Gamma globulin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin miễn dịch

Các gama globulin có tất cả các đặc tính cơ bản về khả năng phản ửng đối với các kháng nguyên đặc hiệu do đó chúng cũng có các đặc tính miễn dịch

Myoglobin: ý nghĩa lâm sàng kết qủa xét nghiệm

Myoglobin, có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm máu, hoặc xét nghiệm nước tiểu, nồng độ trong máu sẽ tăng trong khoảng 3 giờ sau khi bị tổn thương

Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong giai đoạn tạo hoàng thể, FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH

Alpha Fetoprotein (AFP) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Không có AFP hoặc chỉ ở mức rất thấp thường được tìm thấy trong máu của những người đàn ông khỏe mạnh hoặc phụ nữ khỏe mạnh, không mang thai

Protein phản ứng C (CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ CRP cao là do nhiễm trùng và nhiều bệnh mãn tính, nhưng xét nghiệm CRP không thể chỉ ra vị trí viêm hoặc nguyên nhân gây ra bệnh

Xét nghiệm mồ hôi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm mồ hôi, nên được thực hiện tại các phòng xét nghiệm thực hiện một số lượng lớn các xét nghiệm mồ hôi, và có kỹ năng kiểm tra, và diễn giải kết quả

Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp

Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh

Thời gian prothrombin (PT) và INR: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một phương pháp tiêu chuẩn hóa, kết quả thời gian prothrombin, được gọi là hệ thống tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế, INR

Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu

Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm

Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Kháng thể bệnh Celiac: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nếu xét nghiệm đang được sử dụng để giúp chẩn đoán các triệu chứng, thì nó phải được thực hiện trong khi vẫn đang ăn thực phẩm có chứa gluten

Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu

Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động

Cholesterol máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm mỡ máu

Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị

Sắt (Fe): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cơ thể cần nhiều chất sắt hơn vào thời điểm tăng trưởng như ở tuổi thiếu niên, khi mang thai, khi cho con bú hoặc những lúc có lượng chất sắt trong cơ thể thấp