Cortisol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-27 10:04 AM
Nồng độ creatinin trong mẫu nước tiểu 24h cũng thường được định lượng cùng với nồng độ cortisol niệu để khẳng định rằng thể tích nước tiểu là thỏa đáng

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ đinh xét nghiệm cortisol

Để chẩn đoán hội chứng Cushing và suy thượng thận: định lượng nồng độ cortisol máu.

Để pháp hiện tình trạng cường năng tuyến thượng thận, suy thượng thận muộn (bệnh Addison) và để theo dõi hiệu quả điều trị các tình trạng trên: định lượng nồng độ cortisol niệu.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm cortisol

Máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết tương. Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn và hạn chế hoạt động thể lực 10 - 12h trước khi lấy máu xét nghiệm. Cần ngừng dùng trong vòng 24h trước khi lấy máu xét nghiệm tất cả các thuốc có thể có ảnh hưởng đến nồng độ cortisol máu (đặc biệt là các thuốc ngừa thai loại kết hợp estrogen và progesteron [estroprogestatif]). Trong trường hợp muốn xét nghiệm để chẩn đoán hội chứng Cushing: tiến hành lấy máu xét nghiệm vào các thời điểm 8h sáng và 20h (các thời điểm nồng độ cortisol máu thấp nhất trong nhịp ngày đêm).

Nước tiểu: thu bệnh phẩm nước tiểu 24h vào bình chứa có chất bảo quản (10g axit boric) và được bảo quản trong tủ mát.

Giá trị cortisol bình thường

Cortisol máu

8h sáng đến 12h trưa: 5,0 - 25,0 µ/dL hay 138 - 690 nmol/L.

12h trưa đến 20h tối: 5,0 -15,0 µg/dL hay 138-410 nmol/L

20h tối đến 8h sáng: 0,0 -10,0 µg/dL hay 0 - 276 nmol/L.

Cortisol niệu

10 -100 µg/24h hay 27,6- 276 mmol/ngày.

Tăng nồng độ cortisol máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

U biểu mô tuyến (adenoma) thượng thận.

Bỏng.

Bệnh Cushing.

Hội chứng Cushing.

Sản giật.

Các khối u sản xuất ACTH lạc chỗ (ectopic ACTH - produclng tumors).

Gắng sức.

Cường chức năng tuyến yên (hyperpituitarism).

Tăng huyết áp.

Cường giáp.

Bệnh nhiễm trùng.

Béo phì.

Viêm tụy (cấp).

Có thai.

Sốc.

Tình trạng stress.

Phẫu thuật.

Giảm nồng độ cortisol máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Bệnh Addison.

Suy thượng thận.

Hạ đường huyết

Suy chức năng tuyến giáp (hypothyroidism).

Bệnh gan.

Hoại tử tuyến yên sau đẻ (postpartum pituitary necrosis).

Tăng nồng độ cortisol niệu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Vô kinh (Amenorhea).

Hội chứng Cushing.

Cường giáp.

Ung thư phổỉ.

Khối u tuyến yên.

Có thai.

Tinh trạng stress.

Giảm nồng độ cortisol niệu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Bệnh Addison.

Suy chức năng tuyến yên.

Suy giáp.

Rối loạn chức năng cầu thận.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm cortisol

Nhận định chung

Khi đáp ứng với một stress, vùng dưới đồi (hypothalamus) tiết hormon gây giải phóng hormon hướng thượng thận (corticotropin-releasing hormon [CRH]). Hormon này kích thích thùy trước tuyến yên tiết ACTH (hormon hướng thượng thận [adrenocorticotropic hormone]). Khi được tiết ra, ACTH kích thích vỏ thượng thận tiết cortisol là một hormon thượng thận loại corticoid chuyển hóa đường (glucocorticoid hormone). Nếu nồng độ cortisol trong máu tăng lên, thông qua cơ chế điều hòa ngược (-) (nagative feedback) để kích thích tuyến yên giảm sản xuất ACTH.

Cortisol có một số chức năng sau đây:

Kích thích hình thành glucose (tân tạo glucose [gluconeogenesis]).

Kích thích thoái giáng các chất dự trữ năng lượng của cơ thể (Vd: mỡ, protein carbohydrat).

Khởi động các đáp ứng giao cảm đối với tác nhân gây stress.

Giảm chức năng gây viêm và chức năng miễn dịch.

Kích thích bài tiết axit dịch vị.

Nồng độ cortisol máu cung cấp các thông tin quý báu liên quan với chức năng của vỏ thượng thận. Trong điều kiện bình thường, bài xuất cortisol của thượng thận thay đổi theo nhịp ngày đêm, với đỉnh hay nồng độ cao nhất trong khoảng 6 - 8h sáng và đáy hay nồng độ thấp nhất xảy ra vào nửa đêm.

Hầu hết cortisol hiện diện trong cơ thể được gắn với globulin mang cortisol (cortisol- binding globulin) và albumin. 5 -10% là cortisol “tự do” hay không liên hợp, vì vậy được thận lọc vào nước tiểu. Định lượng cortisol niệu sẽ xác định hàm lượng cortisol “tự do” có trong nước tiểu và được sử dụng để đánh giá chức năng thượng thận, nhất là tình trạng cường năng thượng thận. Nói chung, nồng độ cortisol niệu sẽ tăng lên khi nồng độc cortisol huyết tương tăng cao và sẽ giảm xuống khi nồng độ cortisol huyết tương thấp. Nồng độ creatinin trong mẫu nước tiểu 24h cũng thường được định lượng cùng với nồng độ cortisol niệu để khẳng định rằng thể tích nước tiểu là thỏa đáng.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm cortisol

Nồng độ cortisol máu và niệu có thể thay đổi khi gắng sức, khi ngủ và trong tình trạng stress.

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Bệnh nhân nghiện rượu hay đang bị một bệnh lý cấp tính có thể có nồng độ cortisol niệu tăng cao bất thường.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ cortisol máu: amphetamin, estrogen, cồn ethylen, lithium carbonat, methadon, nicotin, thuốc ngừa thai uống, spironolacton, glucocorticoid tổng hợp (Vd: prednison, prednisolon).

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ cortisol máu: androgen, barblturat, dexamethason, levodopa, phenytoin.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ cortisol niệu: amphetamin, hormon hướng thượng thận (corticotropin), estrogen, nicotin, thuốc ngừa thai uống, spironolacton, glucocorticoid tổng hợp (Vd: prednison, prednisolon).

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ cortisol niệu: dexamethason.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm cortisol

Xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán hội chứng Cushing: nồng độ cortlsol máu tăng cao vào thời điểm 8h sáng đi kèm với với tăng tương ứng hay thậm chí tăng cao hơn nồng độ cortisol ở thời điểm 20h là một gợi ý có giá trị cho chẩn đoán.

Xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán suy thượng thận: nồng độ cortisol máu thấp vào thời điểm 8h sáng.

Nồng độ cortisol niệu cao bất thường là một bằng chứng gợi ý cho chẩn đoán tình trạng cường thượng thận song không đủ để cho phép khẳng định chẩn đoán này.

Định lượng cortisol niệu cũng là một xét nghiệm hữu ích để đánh giá hiệu quả điểu trị các bệnh lý tuyến thượng thận.

Không khuyến cáo tiến hành làm xét nghiệm này nếu bệnh nhân đang dùng prednison/ prednisolon do có tình trạng phản ứng chéo với kháng thể được sử dụng trong kỹ thuật định lượng cortisol máu.

Bài viết cùng chuyên mục

Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu

Xét nghiệm bệnh lậu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, có nghĩa là nó được lan truyền thông qua quan hệ tình dục, không phải luôn luôn gây ra các triệu chứng

Tế bào hình liềm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cách tốt nhất để kiểm tra gen tế bào hình liềm, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, là xem xét máu, bằng phương pháp gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao

Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon

Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, ­u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do ­u nang nội tiết

Hồng cầu lưới: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Số lượng hồng cầu lưới, có thể giúp bác sĩ chọn các xét nghiệm khác, cần được thực hiện để chẩn đoán một loại thiếu máu cụ thể, hoặc bệnh khác

Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường

Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao

Lipase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các xét nghiệm máu khác, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm lipase, bao gồm canxi, glucose, phốt pho, triglyceride, alanine aminotransferase

Protein huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Protein huyết thanh, đo tổng lượng protein trong máu, nó cũng đo lượng hai nhóm protein chính trong máu, albumin, và globulin

Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic

Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể

Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu

Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu

Kháng nguyên carcinoembryonic (CEA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ung thư

Xét nghiệm CEA được sử dụng để theo dõi một người trước và trong khi điều trị, cùng với các xét nghiệm khác, xét nghiệm này có thể được sử dụng để xem điều trị có hiệu quả

Xét nghiệm Chorionic Gonadotropin (HCG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ HCG cũng được xét nghiệm khi có thể có mô không bình thường trong tử cung, cũng có thể được thực hiện để tìm kiếm mang thai giả hoặc ung thư

Sắt (Fe): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cơ thể cần nhiều chất sắt hơn vào thời điểm tăng trưởng như ở tuổi thiếu niên, khi mang thai, khi cho con bú hoặc những lúc có lượng chất sắt trong cơ thể thấp

Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.

Aldosteron: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen

Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không

Carboxyhemoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm trong ngộ độc CO

Có khoảng chồng chéo giữa giá trị nồng độ carboxyhemoglobin ở người nghiện thuốc lá mạn tính với giá trị nồng độ hemoglobin ở đối tượng bị ngộ độc khí CO

Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ

Globulin mang thyroxin (TBG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán phân biệt giữa các bệnh lý thực sự của tuyến giáp với các bệnh lý không phải tại tuyến giáp gây biến đổi nồng độ TBG

ACTH: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ ACTH máu có các biến đổi theo nhịp ngày đêm, với nồng độ đỉnh xảy ra trong thời gian từ 6 đến 8 giờ sáng và nồng độ đáy

Protein phản ứng C (CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ CRP cao là do nhiễm trùng và nhiều bệnh mãn tính, nhưng xét nghiệm CRP không thể chỉ ra vị trí viêm hoặc nguyên nhân gây ra bệnh