Hồng cầu lưới: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

2019-10-27 10:13 AM
Số lượng hồng cầu lưới, có thể giúp bác sĩ chọn các xét nghiệm khác, cần được thực hiện để chẩn đoán một loại thiếu máu cụ thể, hoặc bệnh khác

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Xét nghiệm hồng cầu lưới là một xét nghiệm máu đo lường mức độ sản xuất của các tế bào hồng cầu được gọi là hồng cầu lưới, được tạo ra bởi tủy xương và giải phóng vào máu. Hồng cầu lưới có trong máu khoảng 2 ngày trước khi phát triển thành hồng cầu trưởng thành.

Số lượng hồng cầu lưới tăng lên khi mất nhiều máu hoặc trong một số bệnh nhất định trong đó các tế bào hồng cầu bị phá hủy sớm, chẳng hạn như thiếu máu tán huyết. Ngoài ra, ở độ cao lớn có thể khiến số lượng hồng cầu lưới tăng lên, để giúp điều chỉnh mức oxy thấp hơn ở độ cao.

Chỉ định xét nghiệm hồng cầu lưới

Xem liệu thiếu máu là do ít tế bào hồng cầu được tạo ra hoặc do mất nhiều tế bào hồng cầu hơn.

Kiểm tra tủy xương hoạt động như thế nào để tạo ra các tế bào hồng cầu.

Kiểm tra xem điều trị thiếu máu có hiệu quả không. Ví dụ, số lượng hồng cầu lưới cao hơn có nghĩa là điều trị thay thế sắt hoặc điều trị khác để đảo ngược tình trạng thiếu máu đang hoạt động.

Chuẩn bị xét nghiệm hồng cầu lưới

Không cần phải làm bất cứ điều gì trước khi có xét nghiệm này.

Thực hiện xét nghiệm hồng cầu lưới

Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch.

Làm sạch vị trí kim bằng cồn.

Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.

Gắn một ống vào kim để làm đầy máu.

Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.

Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.

Tạo áp lực lên nơi lấy máu và sau đó băng lại.

Cảm thấy khi xét nghiệm hồng cầu lưới

Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.

Rủi ro của xét nghiệm hồng cầu lưới

Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.

Có thể co một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp nguy cơ bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi lấy máu trong vài phút.

Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị.

Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm hồng cầu lưới là một xét nghiệm máu đo lường mức độ sản xuất nhanh chóng của các tế bào hồng cầu được gọi là hồng cầu lưới, được tạo ra bởi tủy xương và giải phóng vào máu.

Bình thường

Số lượng hồng cầu lưới được tính theo tỷ lệ tế bào hồng cầu là hồng cầu lưới (số lượng hồng cầu lưới chia cho tổng số tế bào hồng cầu, nhân với 100).

Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm và phòng xét nghiệm có thể có một phạm vi khác nhau cho những gì bình thường. Báo cáo của phòng xét nghiệm nên chứa phạm vi sử dụng phòng xét nghiệm. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.

Kết quả đã sẵn sàng trong 1 ngày.

Người lớn: 0,5% - 1,5%.

Trẻ sơ sinh: 3% - 6%.

Giá trị cao

Số lượng hồng cầu lưới cao có thể có nghĩa là nhiều tế bào hồng cầu được tạo ra bởi tủy xương. Điều này có thể xảy ra sau khi chảy máu nhiều, di chuyển lên độ cao hoặc một số loại thiếu máu.

Số lượng hồng cầu lưới tăng sau khi điều trị thiếu máu ác tính, thiếu máu do thiếu sắt hoặc thiếu máu do thiếu axit folic bắt đầu hoạt động.

Giá trị thấp

Số lượng hồng cầu lưới thấp có thể có nghĩa là ít tế bào hồng cầu được tạo ra bởi tủy xương. Điều này có thể được gây ra bởi thiếu máu bất sản hoặc các loại thiếu máu khác, chẳng hạn như thiếu máu thiếu sắt.

Số lượng hồng cầu lưới thấp cũng có thể được gây ra do tiếp xúc với bức xạ, nhiễm trùng lâu dài (mãn tính) hoặc do một số loại thuốc làm tổn hại tủy xương.

Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm hồng cầu lưới

Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:

Dùng một số loại thuốc. Các loại thuốc ảnh hưởng đến kết quả bao gồm những loại được sử dụng cho bệnh Parkinson, viêm khớp dạng thấp, sốt, sốt rét và hóa trị ung thư.

Bắt xạ trị.

Dùng kháng sinh sulfonamid (như Septra).

Có thai.

Có truyền máu gần đây.

Điều cần biết thêm

Trong thiếu máu, số lượng hồng cầu lưới sẽ bất thường vì nồng độ hồng cầu và huyết sắc tố thấp. Ngoài ra, hồng cầu lưới chiếm tỷ lệ cao hơn trong thiếu máu, làm cho số lượng hồng cầu lưới bị sai lệch cao. Vì lý do này, bác sĩ sẽ kiểm tra số lượng hồng cầu lưới cùng với chỉ số hồng cầu lưới (RI) khi kiểm tra thiếu máu. RI là một phép đo cho hồng cầu lưới khi thiếu máu.

Số lượng hồng cầu lưới có thể giúp bác sĩ chọn các xét nghiệm khác cần được thực hiện để chẩn đoán một loại thiếu máu cụ thể hoặc bệnh khác. Số lượng hồng cầu lưới thấp có thể có nghĩa là cần phải sinh thiết tủy xương. Điều này có thể cho biết nếu có vấn đề với cách thức hồng cầu lưới mới được tạo ra bởi tủy xương.

Bài viết cùng chuyên mục

Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường

Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.

Xét nghiệm Coombs (gián tiếp và trực tiếp): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Coombs trực tiếp tìm thấy các kháng thể gắn vào các tế bào hồng cầu, các kháng thể có thể là cơ thể tạo ra do bệnh hoặc những người truyền máu

Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu

Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm

Kali (K) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm nước tiểu, để kiểm tra nồng độ kali, được thực hiện để tìm nguyên nhân, dẫn đến kết quả xét nghiệm kali máu thấp, hoặc cao

Hormone luteinizing (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Lượng LH trong cơ thể phụ nữ, phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, hormone này tăng nhanh ngay trước khi trứng rụng

Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể

Brain Natriuretic Peptide (BNP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nếu tim phải làm việc vất vả hơn bình thường trong một khoảng thời gian dài, chẳng hạn như do suy tim, tim sẽ giải phóng nhiều BNP hơn, làm tăng nồng độ BNP trong máu

Cortisol trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thông thường, nồng độ cortisol tăng trong những giờ sáng sớm và cao nhất khoảng 7 giờ sáng, nó giảm rất thấp vào buổi tối và trong giai đoạn đầu của giấc ngủ

Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác

Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên

Cortisol trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cortisol có nhiều chức năng, nó giúp cơ thể sử dụng đường và chất béo để tạo năng lượng chuyển hóa, nó giúp cơ thể quản lý căng thẳng

Cholesterol máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm mỡ máu

Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị

Xét nghiệm Rubella: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Rubella thường không gây ra vấn đề lâu dài, nhưng một người phụ nữ bị nhiễm virut rubella khi mang thai, có thể truyền bệnh cho em bé

Kháng thể bệnh Celiac: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nếu xét nghiệm đang được sử dụng để giúp chẩn đoán các triệu chứng, thì nó phải được thực hiện trong khi vẫn đang ăn thực phẩm có chứa gluten

Hormone kích thích nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mức hormone kích thích nang trứng có thể giúp xác định xem cơ quan sinh dục nam hay nữ, tinh hoàn hoặc buồng trứng có hoạt động tốt hay không

Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu

Agglutinin lạnh: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bình thường nồng độ agglutinin lạnh trong máu thấp, nhưng ung thư hạch hoặc một số bệnh nhiễm trùng, như viêm phổi do mycoplasma, có thể mức agglutinin lạnh tăng lên

Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.

Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas

Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.

Antithrombin III: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Tình trạng cân bằng thích hợp giữa thrombin và antithrombin III cho phép cơ thể bảo đảm quá trình cầm máu bình thường

Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol

Carboxyhemoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm trong ngộ độc CO

Có khoảng chồng chéo giữa giá trị nồng độ carboxyhemoglobin ở người nghiện thuốc lá mạn tính với giá trị nồng độ hemoglobin ở đối tượng bị ngộ độc khí CO