- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm haptoglobin
Để đánh giá tình trạng tan máu xảy ra trong lòng mạch.
Để đánh giá hội chứng viêm.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm haptoglobin
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
Sau khi thu được bệnh phẩm cần vận chuyển ngay tối phòng xét nghiệm. Chú ý tránh không được lắc ống nghiệm để tránh gây vỡ hồng cầu và ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Giá trị haptoglobin bình thường
13-163 mg/dL hay 0,13 -1,63 g/L.
Tăng nồng độ haptoglobin máu
Các nguyên nhốn chính thường gặp
Nhiễm trùng cấp.
Bệnh thấp khớp cáp.
Bệnh động mạch.
Tắc mật.
Nhiễm trùng mạn.
Bệnh tạo u hạt (granulomatous disease).
Tình trạng viêm.
Bệnh lý khối u tăng sinh ác tính.
Loét dạ dày tá tràng.
Viêm phổi.
Sau nhói máu cơ tim.
Có thai.
Hoại tử mô.
Lao.
Viêm đại tràng loét.
Giảm nồng độ haptoglobin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Thiếu máu tan máu tự miễn.
Không có haptoglobin máu bẩm sinh.
Chứng loạn nguyên hồng cầu ở trè sơ sinh (Erythroblastosis fetalis).
Thiếu hụt enzym G6-PD.
Tan máu.
Bệnh tế bào gan (hepatocelluỉar disease).
Bệnh hồng cầu hình cầu di truyền bẩm sinh (hereditary spherocytosis).
Tăng huyết áp.
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.
Bệnh gan.
Nhiễm kí sinh trùng sốt rét
Hemoglobỉn niệu kịch phát xảy ra vào ban đêm (paroxysmal nocturnai hemoglobinuria).
Van tim nhân tạo.
Bệnh hồng cầu hình liềm.
Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
Bệnh thiếu máu vùng biển (thaỉassemia).
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tắc mạch (thrombotic thromb-ocytopenic purpura).
Phản ứng truyền máu.
Hội chứng tăng u rê máu.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm haptoglobin máu
Nhận định chung
Haptoglobin là một protein alpha-2 globin do gan sản xuất. Chức năng chính của protein này là cố định với hemoglobin tự do trong máu để ngăn không cho các phân tử hemoglobin tự do xuất hiện trong dòng tuần hoàn.
Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin. Sau khi haptoglobin gắn với hemoglobin tự do, phức chất được tạo thành (haptoglobin-hemoglobin [Hp/Hb]) được vận chuyển ngược trở lại gan và tại đó các thành phần của phức chất này (Vd: sắt và hem) được tái sử dụng. Quá trình nói trên giúp bảo tồn kho dự trữ sắt của cơ thể do ngăn không cho sắt bài xuất vào nước tiểu. Quá trình tái quay vòng sử dụng này sẽ phá hủy haptoglobin của cơ thể.
Khi có một số lượng lớn các hồng cầu bị phá hủy, tốc độ phá hủy haptoglobin tại gan sẽ cao hơn tốc độ tạo mới cũng tại gan của haptoglobin. Như vậy, nồng độ haptoglobin trong máu sẽ giảm đi. Bất kì một tình trạng nào phá hủy hồng cẩu (Vd: thiếu máu tan máu, van cơ học tim bị đứt hỏng và có các kháng thể như được thấy trong phản ứng truyền máu) đều có thể gây tình trạng thiếu hụt nồng độ haptoglobin rất nhanh, do protein này không thể được thay thế trong một thời gian ngắn.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết ủa xét nghiệm haptoglobin
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu sẽ làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ haptoglobin máu: Androgen, corticosteroid.
Các thuốc có thể làm giamr nồng độ haptoglobin máu: Chlorpromazin, dỉphenhydramin, estrogen, indomethacin, isoniazid, nỉtrofurantouin, thuốc ngừa thai uống, quinidin, streptomycin.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm haptoglobin máu
Xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán hội chứng viêm: Haptoglobin cũng như tất cả các protein trong huyết thanh được gọi là protein viêm (proteines inflammatoires) sẽ tăng lên trong các hội chứng viêm bất kể do nguyên nhân nào gây nên hội chứng này (Vd: viêm đa khớp dạng thấp, bệnh hệ thống tạo keo...).
Nồng độ haptoglobin máu bị giảm đi khi có tình trạng giảm tổng hợp protein này tại gan (Vd: khi bị bệnh lý gan), hay khi có tăng dị hóa haptoglobin.
Xét nghiệm hữu ích để tìm kiếm nguyên nhân gây thiếu máu (nhất là do tan máu): Khi đánh giá tình trạng thiếu máu, có thể định lượng haptoglobin cùng với đánh giá số lượng hồng cẩu lưới và công thức máu:
- Thiếu máu do tan máu thường gây giảm nồng độ haptoglobin, tăng số lượng hồng cầu lưới và giảm số lượng hồng cẩu, hemoglobin và hematocrit.
- Nếu nồng độ haptoglobin bình thường song lại thấy tăng số lượng hồng cầu lưới, ít có khả năng là tình trạng phá hủy hồng cầu này xảy ra trong lòng mạch. Rất nhiều khả năng là tình trạng này xảy ra ở lách và gan. Do trong tình huống này không có hemoglobin tự do được giải phóng vào vòng tuần hoàn, vì vậy không xảy ra tình trạng gắn của hemoglobin tự do với haptoglobin.
- Nếu cả nồng độ haptoglobin và số lượng hổng cầu lưới bình thường, nhiều khả năng là tình trạng thiếu máu không phải do tan hồng cầu gây nên.
Bài viết cùng chuyên mục
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)
Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.
Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị
Fibrinogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lấy đủ bệnh phẩm máu vào ống nghiệm để đảm bảo tương quan thể tích máu và chất chống đông
Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
C difficile có thể truyền từ người này sang người khác, nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây
Xét nghiệm virus viêm gan B: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Kháng thể viêm gan có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để phát triển, vì vậy, một người bị nhiễm bệnh có thể có kiểm tra âm tính khi mới nhiễm trùng
Xét nghiệm protein nước tiểu (Albumin): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Albumin niệu thường được gây ra bởi tổn thương thận do bệnh tiểu đường, nhưng nhiều vấn đề khác có thể dẫn đến tổn thương thận, chúng bao gồm huyết áp cao, suy tim, xơ gan và lupus
Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu
Lipase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm máu khác, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm lipase, bao gồm canxi, glucose, phốt pho, triglyceride, alanine aminotransferase
Xét nghiệm Rubella: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Rubella thường không gây ra vấn đề lâu dài, nhưng một người phụ nữ bị nhiễm virut rubella khi mang thai, có thể truyền bệnh cho em bé
Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
Bilirubin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ bilirubin cao, da và lòng trắng mắt có thể xuất hiện màu vàng, vàng da có thể do bệnh gan, rối loạn máu hoặc tắc nghẽn ống mật, ống cho phép mật đi từ gan đến ruột non
Virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Vi rút suy giảm miễn dịch ở người kiểm tra phát hiện kháng thể HIV, hoặc kháng nguyên hoặc DNA hoặc RNA của HIV trong máu hoặc một loại mẫu
Xét nghiệm Ketone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Ketone có thể được kiểm tra trong phòng xét nghiệm, hoặc bằng cách sử dụng xét nghiệm máu, hoặc nước tiểu tại nhà
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT
Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.
Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai
Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu
Cortisol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ creatinin trong mẫu nước tiểu 24h cũng thường được định lượng cùng với nồng độ cortisol niệu để khẳng định rằng thể tích nước tiểu là thỏa đáng
Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA
Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.
Gamma globulin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin miễn dịch
Các gama globulin có tất cả các đặc tính cơ bản về khả năng phản ửng đối với các kháng nguyên đặc hiệu do đó chúng cũng có các đặc tính miễn dịch
Khí máu động mạch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Cholesterol máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm mỡ máu
Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
