Kiểm soát bàng quang (Bladder management)

2012-11-19 03:40 PM
Bàng quang co cứng (phản xạ) là khi bàng quang của quý vị chứa đầy nước tiểu và khả năng phản xạ tự động kích hoạt bàng quang để thoát nước tiểu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hầu như bệnh tê liệt dù ở cấp độ nào cũng gây ảnh hưởng đến chức năng của bàng quang và đại tràng. Vì các dây thần kinh điều khiển các cơ quan nội tạng này đều xuất phát từ tủy sống (các mức S2 đến 4) và do đó bị ngắt liên lạc với tín hiệu từ bộ não.

Mặc dù khó có thể phục hồi lại khả năng điều khiển như trước khi bị mắc bệnh, nhưng hàng loạt các phương pháp kỹ thuật và công cụ đa dạng có sẵn để giúp người bệnh có thể điều khiển được chức năng của bàng quang và đại tràng.

Bàng quang làm việc như thế nào

Nước tiểu gồm có nước dư thừa và lượng muối được thận lọc ra từ dòng máu trong cơ thể. Từ các quả thận, nước tiểu được bơm xuống những ống nhỏ được gọi là các niệu quản, mà thường thì chỉ cho phép nước tiểu chảy theo một chiều. Các niệu quản nối tới bàng quang với chức năng căn bản là một túi chứa. Khi bàng quang đầy, các dây thần kinh gửi tín hiệu đến não thông qua tủy sống.

Khi nhận được tín hiệu gửi lên, não gửi một tín hiệu xuống bàng quang qua đường tủy sống, lệnh cho cơ bức niệu (thành bàng quang) co lại, và cơ thắt, một van nằm ở gần đầu niệu đạo, thả lỏng và mở ra. Sau đó nước tiểu chảy xuống dọc theo niệu đạo và thoát ra ngoài cơ thể. Nói một cách lịch sự hơn đó là một quá trình phối hợp cơ chỉ để đi tiểu.

Do đó sau khi bị liệt, hệ thống điều khiển bàng quang bình thường của cơ thể trở nên bối rối; các tín hiệu không còn được truyền đi giữa các cơ của bàng quang và não bộ.

Việc những người mắc bệnh MS gặp một số vấn đề với khả năng điều khiển bàng quang là điều khá bình thường. Những vấn đề đó có thể như bị rỉ một chút nước tiểu sau một cái hắt xì hơi hoặc sau khi cười, hoặc có thể bị mất hết khả năng kiểm soát. Để đối phó với tình trạng thiếu khả năng kiếm soát, người bệnh nên mặc quần áo, sử dụng đệm lót và các thiết bị phụ trợ phù hợp.

Sau khi chấn thương cột sống, bàng quang thường bị ảnh hưởng theo một trong hai kiểu sau:

Bàng quang co cứng (phản xạ) là khi bàng quang của quý vị chứa đầy nước tiểu và khả năng phản xạ tự động kích hoạt bàng quang để thoát nước tiểu. Tình trạng rối loạn co cứng ở bàng quang thường xảy ra khi chấn thương cột sống ở trên mức T12. Người bệnh bị rối loạn co cứng ở bàng quang thường không biết khi nào, hoặc nếu có biết thì bàng quang vẫn sẽ trút nước tiểu.

Bàng quang mềm (không phản xạ) là khi những phản xạ của các cơ bàng quang chậm chạp hoặc không có. Nếu quý vị không cảm nhận được khi bàng quang đầy, nó có thể bị phồng quá mức, hoặc giãn ra. Nước tiểu có thể dâng ngược vào thận qua các niệu quản (gọi là hiện tượng trào ngược). Tình trạng giãn cũng gây ảnh hưởng đến trương lực cơ của bàng quang.

Chứng loạn đồng vận (Dyssynergia) xảy ra khi các cơ thắt không thả lỏng lúc bàng quang co lại. Nước tiểu không thể chảy qua niệu đạo gây nên hiện tượng nước tiểu trào ngược lại thận. Bàng quang cũng không thể tháo cạn hết nước tiểu. Các phương pháp điều trị bao gồm sử dụng thuốc hoặc thực hiện phẫu thuật để mở cơ thắt.

Những phương pháp thông dụng nhất để tháo nước tiểu là thông tiểu ngắt quãng (intermittent catheterization - ICP); đặt ống thông đường tiểu (ống thông foley); và một ống thông đường tiểu bao dương vật ngoài dành cho nam giới.

Cũng có một số phẫu thuật khác để xử lý tình trạng rối loạn chức năng bàng quang. Thủ thuật Mitrofanoff tạo một đường dẫn mới cho nước tiểu bằng cách sử dụng ruột thừa. Thủ thuật này cho phép việc thông tiểu được thực hiện qua bụng tới bàng quang, đây là một lợi thế lớn đối với phụ nữ và những người bị hạn chế chức năng tay.

Mở rộng bàng quang là một thủ thuật làm rộng bàng quang qua phẫu thuật (sử dụng một phần ruột) để làm giảm nhu cầu thông tiểu thường xuyên.

Thủ thuật cắt cơ thắt làm giảm áp lực lên van và do đó cho phép nước tiểu thoát ra ngoài bàng quang được dễ dàng hơn. Phẫu thuật này có thể gây ảnh hưởng đến khả năng cương cứng theo phản xạ của nam giới. Thường thì phẫu thuật này không được thực hiện đối với phụ nữ.

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Những người mắc bệnh tê liệt có nguy cơ bị nhiễm trùng đường tiết niệu (Urinary Tract Infection - UTI) cao. Nguyên nhân gây nên nhiễm trùng là do vi khuẩn -- một nhóm hay một cụm các sinh dạng đơn bào rất nhỏ, không thể nhìn thấy bằng mắt thường sống trong cơ thể và có khả năng gây bệnh.

Vi khuẩn từ da và niệu đạo dễ dàng được đưa vào bàng quang qua những lần thông tiểu ngắt quãng ICP, ống thông foley và các phương pháp kiểm soát bàng quang trên mu. Đồng thời, nhiều người không có khả năng làm thoát hết nước tiểu ra khỏi bàng quang; vi khuẩn có thể phát triển trong nước tiểu còn đọng lại ở bàng quang.

Một số triệu chứng của UTI là sốt, ớn lạnh, nôn mửa, đau đầu, các lần co thắt tăng lên và tăng phản xạ tự phát (AD). Có thể quý vị cũng cảm thấy rát khi đi tiểu, và/hoặc không thỏa mái ở vùng chậu dưới, bụng và thắt lưng.

Biện pháp chính để ngăn ngừa UTI là phải ngăn chặn sự lan truyền của vi khuẩn vào bàng quang. Vệ sinh sạch sẽ đúng mức các vật dụng chăm sóc tiết niệu có thể giúp ngăn ngừa được nhiễm trùng. Chất cặn trong nước tiểu có thể đọng lại trong đường ống và các đầu nối. Những chất này có thể làm cho việc thoát nước tiểu khó khăn hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn lan truyền. Vệ sinh sạch sẽ da cũng là một bước quan trọng để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Uống lượng chất lỏng vừa phải giúp "tống sạch" vi khuẩn và những chất cặn lắng khác ra khỏi bàng quang. Việc này có thể giúp ngăn ngừa UTI và làm giảm đi nguy cơ gặp phải những vấn đề khác về hệ tiết niệu.

Nên đi khám y khoa toàn diện ít nhất mỗi năm một lần. Trong lần khám nên yêu cầu kiểm tra hệ tiết niệu, bao gồm xạ hình thận hoặc siêu âm để biết các quả thận có hoạt động bình thường hay không. Quá trình kiểm tra cũng có thể bao gồm KUB, một phương pháp chụp tia X bụng để dò tìm những bất thường của thận hoặc sỏi thận.

Cho dù thực hiện đúng theo chương trình kiểm soát thận đều đặn và các phương pháp ngăn ngừa đúng nhưng vẫn có nguy cơ bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Quá trình điều trị UTI hầu như luôn kèm theo việc uống thuốc kháng sinh theo toa của bác sĩ.

Ung thư bàng quang là một nỗi quan ngại khác đối với một số người bị tổn thương tủy sống. Nghiên cứu khoa học cho thấy có sự gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang ở những người đã sử dụng các ống thông tiểu trong một thời gian dài. Hút thuốc cũng làm tăng nguy cơ phát triển căn bệnh ung thư bàng quang.

The sources:

The National MS Society (National MS Society), Network Information on spinal cord injury (Spinal Cord Injury Information Network), Department of Rehabilitation Medicine (Department of Rehabilitation Medicine) from the University of Washington School of Medicine.

Bài viết cùng chuyên mục

Sử dụng thuốc đông tây y kết hợp: sự việc có thể đáng lo ngại

Điều đáng chú ý là, những loại tương tác thuốc này, có thể ảnh hưởng đến mọi người, ở mọi lứa tuổi, không chỉ những người trên 65 tuổi

Nguyên nhân gây chảy máu dưới da?

Khi xuất huyết xuất hiện trực tiếp dưới da, máu có thể thoát ra ngoài vùng da xung quanh và làm cho da bị biến màu, sự đổi màu da này là một hỗn hợp màu đỏ, xanh, đen hoặc tím

Tiêm chủng Covid-19: các kháng thể có hiệu quả chống lại biến thể delta

Phát hiện được công bố ngày 16 tháng 8 trên tạp chí Immunity, giúp giải thích tại sao những người được tiêm chủng phần lớn đã thoát khỏi tình trạng tồi tệ nhất của đợt tăng lây nhiễm biến thể delta.

Khóc khi quan hệ tình dục: là hoàn toàn bình thường

Các triệu chứng khóc khi quan hệ tình dục có thể bao gồm nước mắt, buồn bã và khó chịu sau khi quan hệ tình dục đồng thuận, ngay cả khi nó hoàn toàn thỏa mãn.

Sars CoV-2: biến đổi khí hậu có thể đã thúc đẩy sự xuất hiện

Lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trên toàn cầu trong thế kỷ qua đã khiến miền nam Trung Quốc trở thành điểm nóng cho các loài coronavirus do dơi sinh ra, bằng cách thúc đẩy sự phát triển của môi trường sống trong rừng được loài dơi ưa thích.

Trẻ sơ sinh có cha già: vấn đề sức khỏe phổ biến

Không thể chắc chắn rằng tuổi của các ông bố trực tiếp làm tăng rủi ro, vì vậy điều quan trọng là cha mẹ lớn tuổi không quá quan tâm đến nghiên cứu này

Bệnh tim mạch: cholesterol trong chế độ ăn có thể không làm tăng nguy cơ

Chế độ ăn kiêng cholesterol, và trứng, thường không hỗ trợ các mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Viêm tủy ngang (Transverse Myelitis)

Tình trạng mất chất myelin thường xảy ra ở mức tổn thương ở ngực, gây ra những vấn đề về cử động ở chân và khả năng kiểm soát đại tràng và bàng quang

Có thể uống rượu trong khi dùng metformin không?

Rượu cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng đường trong máu, chuyển hóa rượu gây căng thẳng cho gan, một cơ quan chuyên dùng để loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể

Mang thai và nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI): những điều cần biết

Gần 18 phần trăm phụ nữ mang thai bị nhiễm trùng tiểu, có thể ngăn ngừa nhiễm trùng này bằng cách làm rỗng bàng quang thường xuyên, đặc biệt là trước và sau khi quan hệ

Điều trị tăng huyết áp: lời khuyên gợi ý mới cho các bác sĩ

Dường như không có giới hạn thấp hơn bình thường của huyết áp tâm trương và không có bằng chứng trong phân tích di truyền này cho thấy huyết áp tâm trương có thể quá thấp.

Tập thể dục để ngăn ngừa và giảm đau lưng

Người mới bắt đầu nên bắt đầu bằng cách giữ căng trong một thời gian ngắn và dần dần xây dựng để giữ mỗi lần căng cơ trong khoảng 30 giây

Nồng độ CO2 và O2: khẩu trang có tác động tiêu cực không đáng kể

Khẩu trang đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm tiếp xúc với vi rút và hạn chế số lượng vi rút mà một người có thể lây sang người khác. Ngày càng có sự đồng thuận về giá trị của khẩu trang trong việc giảm sự lây lan của SARS-CoV-2.

Vấn đề về tim trong tương lai: dễ mệt mỏi có thể là báo hiệu

Ăn uống tốt là quan trọng của việc có một hệ thống tim mạch khỏe mạnh, điều này có nghĩa là tiêu thụ thực phẩm ít chất béo bão hòa

Tại sao bệnh tiểu đường gây đau đầu?

Một cơn đau đầu có thể chỉ ra rằng lượng đường trong máu quá cao, được gọi là tăng đường huyết, hoặc quá thấp, được gọi là hạ đường huyết

Bảo vệ tim: cải thiện giấc ngủ và kiểm soát căng thẳng

May mắn thay, có thể học những cách lành mạnh hơn để ứng phó với stress có thể giúp tim và cải thiện chất lượng cuộc sống, chúng bao gồm các bài tập thư giãn

Tại sao tình dục là thú vui?

Một nghiên cứu cho thấy rằng não có thể là cơ quan sinh dục quan trọng nhất, phát hiện ra rằng cực khoái là trạng thái nhận thức cảm giác được nâng cao có thể kích hoạt trạng thái giống như xuất thần trong não.

Covid 19: bây giờ là một đại dịch

Đây là đại dịch đầu tiên được biết là do sự xuất hiện của một loại coronavirus mới, trong thế kỷ vừa qua, đã có bốn đại dịch gây ra bởi sự xuất hiện của các loại vi rút cúm mới

Vắc xin Covid-19 Sputnik V (Gam-COVID-Vac): tính sinh miễn dịch hiệu quả và an toàn

Theo phân tích tạm thời của một thử nghiệm giai đoạn III, vắc-xin này có 91,6% (95% CI 85,6-95,2) hiệu quả trong việc ngăn ngừa COVID-19 có triệu chứng bắt đầu từ 21 ngày sau liều đầu tiên.

Giấc ngủ: những cách để cải thiện

Nếu mục tiêu là ngủ lâu hơn, ngủ trưa trong ngày là một ý tưởng tồi, bởi vì yêu cầu giấc ngủ hàng ngày vẫn không thay đổi, những giấc ngủ mất đi từ giấc ngủ buổi tối

Vắc xin COVID Sputnik V của Nga: tại sao ngày càng nhiều quốc gia chuyển sang sử dụng

Sputnik V sử dụng nền tảng vectơ vi-rút - sử dụng vi-rút vô hại để đưa vật chất di truyền từ vi-rút gây COVID vào hệ thống miễn dịch - giống như vắc-xin Oxford / AstraZeneca và Johnson & Johnson.

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: WHO và cơ quan Dược phẩm Châu Âu hoàn thiện đánh giá

Giám đốc khu vực của WHO tại liên minh châu ÂU nói với truyền thông Nga rằng "chắc chắn có cơ sở để lạc quan" về sự chấp thuận của Sputnik V ở châu Âu.

Tiền tiểu đường: ngủ muộn có thể dẫn đến tăng cân

Bệnh tiểu đường là một căn bệnh phổ biến với tác động đến chất lượng cuộc sống, xác định các yếu tố lối sống mới có thể giúp chúng tôi tư vấn cho bệnh nhân giai đoạn sớm

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: cơ quan Dược phẩm châu Âu đã hoàn thành điều tra

Cơ quan Dược phẩm Châu Âu hoàn thành cuộc điều tra đặc biệt về đạo đức trong thử nghiệm lâm sàng Sputnik V.

Giữa các lần phụ nữ mang thai: nên ít nhất một năm

Không thể chứng minh rằng, một khoảng thời gian mang thai ngắn hơn, đã trực tiếp gây ra các biến chứng được tìm thấy trong nghiên cứu