- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa
- Đánh giá các rối loạn thực quản
Đánh giá các rối loạn thực quản
Các bệnh nhân bị tắc cơ giới cảm thấy khổ nuốt, chủ yếu là chất đặc. Điều này luôn tái phát, đoán trước được và nếu tổn thương tiến triển, sẽ xấu đi vì vòng thực quản hẹp lại.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các triệu chứng
Tiền sử lâm sàng là cực kỳ quan trọng trong chẩn đoán bệnh thực quản, ợ nóng, khó nuốt và nuốt đau trên thực tế luôn chứng tỏ rối loạn thực quản tiên phát.
Ợ nóng
Ợ nóng là cảm giác nóng bỏng sau xương ức thường lan lên cổ. Do sự chảy ngược dòng của chất acid (hoặc kiềm, hiếm hơn) vào thực quản, ợ nóng là đặc trưng cho bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
Khó nuốt
Các khó khăn về nuốt có thể phát sinh từ các vấn đề vận chuyển khối thức ăn từ miệng họng tới phần trên của thực quản (khó nuốt miệng - họng) hoặc từ sự vận chuyển trục trặc khối thức ăn qua đường thực quản (khó nuốt thực qụản). Một bệnh sử chu đáo thường đưa đến chẩn đoán đúng.
(1) Khó nuốt miệng - họng
Giai đoạn miệng - họng của hoạt động nuốt là một qúa trình phức tạp đòi hỏi nâng cao lưỡi, đọng khoang mũị - họng, giãn cơ thắt trên của thực quản, đóng đường thở và nhu động của họng. Một trung tâm nuốt ở thân não hành tủy hợp nhất các dây thần kinh sọ số V, VII, IX, X và XII. Nhiều bệnh trạng cơ học và thần kinh - cơ có thể phá vỡ quá trình này. Khó nuốt miệng - họng có đặc điểm là ho, nghẹn và ợ thức ăn xẩy ra ngay khi bắt đầu nuốt. Các chất lỏng khó nuốt hơn thức ăn mềm. Có thể kèm theo chứng khó phát âm, chứng nói khó hoặc những triệu chứng thần kinh khác.
(2) Khó nuốt thực quản
Khó nuốt thực quản có thể do nguyên nhân là tổn thương cơ học gây tắc thực quản hoặc các rối loạn tính di động.
Bảng. Các nguyên nhân khó nuốt miệng - họng
Các rối loạn thần kinh
Tai biến mạch máu não ở thân não, tổn thương cả khối.
Liệt giả hành não.
Xơ cứng bên teo cơ, xơ cứng lan tỏa, bại liệt.
Nhươc cơ nặng.
Các rối loạn cơ
Loạn dưõng cơ tiến triển (bệnh cơ), viêm đa cơ.
Suy giáp trạng.
Các rối loạn tính di động
Rối loạn chức năng cơ thắt trên của thực quản.
Các khuyết tật cấu tạo.
Túi thừa Zenker.
Ung thư, phẫu thuật, chiếu xạ vùng miệng họng.
Bảng. Các nguyên nhân khó nuốt thực quản
Nguyên nhân |
Các đầu mối |
Tắc cơ học Vòng đai Schatzki. Chỗ chít hẹp tiêu hóa. Ung thư thực quản. |
Các thức ăn rắn chắc khó nuốt hơn các chất lỏng Khó nuốt không liên tục; không tiến triển. Ợ nóng mạn tính; khó nuốt tiến triển. Khó nuốt tiến triển; tuổi trên 50. |
Rối loạn tính di động Co thắt thực quản Co thắt thực quận lan tỏa Xơ cứng bì |
Các thức ăn rắn và chất lỏng Khó nuốt tiến triển. Không liên tục; không tiến triển; có thể đau ngực. Ợ nóng mạnh tính; hiện tượng Raynaud. |
Các bệnh nhân bị tắc cơ giới cảm thấy khổ nuốt, chủ yếu là chất đặc. Điều này luôn tái phát, đoán trước được và nếu tổn thương tiến triển, sẽ xấu đi vì vòng thực quản hẹp lại. Các bệnh nhân bị rối loạn tính vận động thấy khó nuốt cho cả các chất đặc và chất lỏng. Khó nuốt từng cơn, không đoán trước được, không tiến triển hoặc tiến triển ở tốc độ chậm.
Nuốt đau
Nuốt đau là đau nhói đột ngột sau xương ức khi nuốt làm hạn chế việc ăn uống. Nó thường phản ánh bệnh ăn mòn nặng, nó thường kết hợp nhất với viêm thực quản nhiễm khuẩn do Candida, virus herpes, hoặc cytomegalovirus, đặc biệt ở các bệnh nhân bị tổn hại miễn dịch. Nó cũng có thể do tổn thương ăn mòn vì chất ăn da trong thức ăn và ổ loét do thuốc uống gây ra.
Chẩn đoán
Nội soi phần trên
Nội soi là cách nghiên cứu tốt nhất đánh giá ợ nóng dai dẳng, nuốt đau và các bất thường về cấu tạo mà chụp thực quản với barit đã phát hiện. Ngoài việc nhìn thấy trực tiếp, nó còn giúp làm sinh thiết những bất thường ở niêm mạc và nong chỗ chẹt.
Quay video thực quản
Khó nuốt miệng họng được đánh giá tốt nhất bằng sự nối tiếp nhanh chụp video thực quản do chuyên gia X quang hoặc bệnh học ngôn ngữ có kinh nghiệm thực hiện.
Chụp thực quản với barit
Các bệnh nhân bị khó nuốt thực quản được đánh giá trước tiêu bằng nghiên cứu chụp X quang với barit để phân biệt giữa các tổn thương cơ học và các rối loạn tính di động của thực quản. Nó cung cấp thông tin có giới hạn về tính di động của thực quản, ở các bệnh nhân có nghi ngờ nhiều về tổn thương cơ học, nhiều nhà lâm sàng sẽ tiến hành đánh giá nội soi không nghiên cứu với barit.
Đo áp lực thực quản
Tính di động thực quản đựợc nghiên cứu tốt nhất bằng các kỹ thuật đo áp lực. Một ống thông nhỏ đo áp lực được đưa qua mũi vào thực quản, cho phép đo áp lực các cơ thắt thực quản trên và dưới, và thân thực quản. Đó là nghiên cứu tốt nhất để đánh giá sự khó nuốt ở các bệnh nhân mà nội soi hoặc nghiên cứu barit đã loại trừ tắc cơ học,
Theo dõi pH thực quản lưu động
pH thực quản có thể được theo dõi liên tục bàng một ống có đầu dò pH nhỏ đứa qua mũi và gắn với một dụng cụ ghi pH xách tay. Ống thông và dụng cụ ghi được bệnh nhân mang theo cả ngày đêm. Có thể phân tích các số ghi để xác định lượng acid chảy ngược dạ dày - thực quản và để xem các triệu chứng của bệnh nhân có liên quan với lượng chảy ngược được ghi lại hay không.
Bài viết cùng chuyên mục
Các loại Condylom hậu môn: mụn cóc sinh dục
Các mụn cơm sinh dục có khuynh hướng tái phát. Phải theo dõi bệnh nhân trong nhiều tháng và khuyên bệnh nhân báo cáo ngay nếu xuất hiện những tổn thương mới.
Thủng ổ loét và ổ loét dạ dày tá tràng thâm nhập
Việc đóng lỗ thủng được thực hiện bằng một mành mạc nối. Trong nhiều trường hợp người ta thực hiện cắt dây phế vị ở phía gần của dạ dày để làm giảm khả năng tái phát ổ loét.
Viêm ruột kết loét
Thăm khám lâm sàng phải tập trung vào tình trạng thể tích dịch của bệnh nhân như xác định bằng huyết áp ở thể đứng, đếm mạch, và trạng thái dinh dưỡng.
Xuất huyết dạ dày ruột kín đáo
Đánh giá ruột non thường không cần thiết ở phần lớn các bệnh nhân, với test máu kín đáo ở phân dương tính hoặc thiếu máu do thiếu sắt, có đánh giá âm tính về ruột kết và đường dạ dày - ruột trên.
Buồn nôn và nôn
Trong nôn cấp tính, chụp X quang bụng tư thế nằm và đứng được thực hiện cho các bệnh nhân đau dữ dội hoặc nghi là tắc ruột cơ học để tìm hơi trong khoang bụng hoặc các quai ruột non giãn to.
Sốt địa trung hải gia đình
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Chế độ ăn có ít mỡ có thể làm giảm số lần và độ nặng các cơn kịch phát. Cho hàng ngày uống colchicin 0,6 - 1,8 mg làm giảm rõ rệt số các cơn kịch phát.
Tiêu chảy cấp tính
Ở trên 90% bệnh nhân tiêu chảy cấp tính thấy bệnh nhẹ và tự khỏi, đáp ứng trong vòng 5 ngày với liệu pháp tiếp nước đơn giản hoặc các tác nhân chống tiêu chảy.
Tắc ruột chức năng và giả tắc ruột tự phát: tắc ruột vô lực, tắc ruột do liệt
Trướng bụng lan rộng và có thể trướng to với tăng tối thiểu cảm giác đau bụng không khu trú khi sờ, và không có các triệu chứng kích thích màng bụng trừ phi do bệnh nguyên phát gây ra.
Tắc đường ra của dạ dày
Các bệnh nhân có thể bị mất nước, nhiễm kiềm chuyển hóa và giảm kali huyết. Khi thăm khám lậm sàng, tiếng óc ách khi lắc bụng có thể nghe thấy ở vùng thượng vị.
Đau ngực không rõ căn nguyên:
Bệnh này phải được xét đến ở bệnh nhân có mạch đồ của mạch vành bình thường khi làm các test chịu đựng có kết quả bất thường. Nhiều rối loạn khác như bệnh thấp, dạ dày - ruột và tâm thần có thể liên quan với hội chứng này.
Bệnh túi thừa ruột kết không biến chứng
Các túi thừa được nhìn thấy rõ nhất khi thụt barit. Các đoạn ruột kết tổn thương cũng bị hẹp và biến dạng. Nội soi ruột kết là phương tiện kém nhậy bén để phát hiện túi thừa.
Hơi dạ dày ruột
Các trạng thái lo âu thường liên kết với thở sâu và thở dài, do đó nuốt vào một lượng không khí lớn. Việc nhai kẹo cao su góp phần vào việc nuốt hơi.
Co thắt thực quản lan tỏa
Khó nuốt có thể do stress, khối thức ăn to, các chất lỏng nóng hoặc lạnh. Các bệnh nhân cũng có thể nhận thấy đau trước ngực, có thể lẫn với cơn đau thắt ngực nhưng thường không do gắng sức.
Nấc
Khi nguyên nhân vẫn còn chưa rõ, thử nghiệm thêm gồm chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và bụng, siêu âm tim, nội soi phế quản và nội soi phần trên đường dạ dày - ruột.
Xuất huyết cấp tính đường dạ dày ruột dưới
Một số thể bệnh có thể gây xuất huyết đường tiêu hóa dưới. Khả năng xẩy ra các tổn thương này một phần phụ thuộc cả vào tuổi bệnh nhân lẫn bản chất và độ nặng của xuất huyết.
Viêm ruột thừa
Viêm ruột thừa gây ra do tắc ống ruột thừa bởi một sỏi phân, viêm, dị vật hoặc khối u ác tính. Tiếp theo tắc là nhiễm khuẩn, phù và thường xuyên là nhồi máu vách ruột thừa.
Chảy máu túi thừa ruột kết
Ở bệnh nhân bị xuất hụyết hoạt động, việc đánh giá cấp cứu hoặc chụp quét hống cầu đánh dấu chất phóng xạ 99mTc hoặc chụp mạch mạc treo phải được thực hiện.
Các loại viêm dạ dày đặc trưng
Các ấu trùng của ký sinh vật Anisakis marina do ăn cá sống hoặc bánh gỏi cá rau có thể ăn sâu vào niêm mạc dạ dày và gây đau bụng nhiều. Đau dai dẳng trong vài ngày cho đến khi các ấu trùng chết.
Chít hẹp trực tràng hậu môn, mất tự chủ và ung thư biểu mô tế bào vảy hậu môn
Các u này thường hiếm, chỉ bao gồm 1 phần trăm tất cả ung thư hậu môn và ruột kết, xuất huyết, đau, nổi u tại chỗ là những dấu hiệu thông thường nhất
Viêm dạ dày không ăn mòn không đặc trưng
Chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính dựa trên lượng giá mô học các sinh thiết niêm mạc, Các phát hiện nội soi trong nhiều trường hợp là bình thường
Tắc ruột non thực thể cấp tính
Tắc ruột non thực thể cấp tính thường xẩy ra ở ruột non nhất là ở hồi tràng. Các nguyên nhân chủ yếu gây nên là thoát vị ra ngoài và các chỗ dính sau mổ.
Viêm màng bụng cấp
Viêm màng bụng khu trú hoặc toàn bộ là biến chứng quan trọng nhất của rất nhiều rối loạn cấp tính vừng bụng. Nhiễm khuấn hoặc kích thích hóa học có thể gây ra viêm màng bụng.
Chứng khó tiêu
Các triệu chứng của các bệnh nhân này có thể sinh ra do sự tương tác phức tạp của các nhân tố tâm lý, sự nhận thức đau nội tại bất thường và rối loạn di động dạ dày.
Xuất huyết dạ dày tá tràng
Hematocrit có thể hạ thấp do hậu quả chảy máu hoặc sự truyền bù thể tích nội mạch vào tĩnh mạch. Cân bằng nitơ urê huyết có thể lên cao do hậu quả hấp thu nitơ máu từ ruột non và tăng urê huyết trước thận.
Các khối u dạ dày
Ung thư biểu mô dạ dày thường không có triệu chứng, cho đến khi bệnh đã tiến triển, các triệu chứng không đặc trưng và được xác định do vị trí của khối u.