Tắc ruột non thực thể cấp tính

2016-11-24 01:49 PM

Tắc ruột non thực thể cấp tính thường xẩy ra ở ruột non nhất là ở hồi tràng. Các nguyên nhân chủ yếu gây nên là thoát vị ra ngoài và các chỗ dính sau mổ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các yếu tố thiết yếu trong chẩn đoán

Đau bụng thành cơn, nôn, táo bón, bụng sôi ùng ục.

Bụng trướng làm nhậy cảm đau, không có kích thích màng bụng.

Nhu động ruột làm nghe rõ tiếng tí tách ở âm vực cao hoặc các đợt xô dồn của nhu động.

Bằng chứng chụp X quang thấy các quai ruột non giãn với các mức nước hoặc không có mức nước.

Tăng bạch cầu ít hoặc không có.

Các nhận định chung

Tắc ruột non thực thể cấp tính thường xẩy ra ở ruột non nhất là ở hồi tràng. Các nguyên nhân chủ yếu gây nên là thoát vị ra ngoài và các chỗ dính sau mổ. Các nguyên nhân ít gặp hơn là sỏi mật, u ác tính, các quá trình u hạt, lồng ruột, xoắn ruột, thoát vị vào trong, và các dị vật.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Đau bụng từng cơn ở vùng quanh rốn trở thành liên tục hơn và lan rộng hơn vì tăng thêm trướng bụng. Nôn bắt đầu mang tính chất phản xạ liên quan với những làn sóng đau, sau này nôn có phân nếu là tắc phần xa của ruột. Tiếng sôi ùng ục và nhận thấy được chuyển động ruột, táo bón, yếu mệt, vã mồ hổi và lo lắng thường xẩy ra. Bệnh nhân luôn bồn chồn, thường xuyên thay đổi tư thế với đau, vã mồ hôí, tim nhanh và mất nước. Trướng bụng có thể khu trú, với quai ruột nổi lên, nhưng thường là toàn thể. Tắc càng ở vị trí cao thì trướng bụng càng ít hơn; thời gian tắc càng lâu, thì trướng bụng càng nhiều. Nhu động nghe thấy các đợt xô dồn nhu động với cơn đau bột phát, tiếng tí tách ở âm vực cao và có thể nhìn thấy nhù động ruột. Có thể nhậy cảm đau khắp bụng và không có các dấu hiệu kích thích màng bụng. Không sốt hoặc sốt nhẹ. Có thể có thoát vị, nắn thấy đau.

Các phát hiện labo

Máu bị cô đặc có thể xẩy ra do mất nước thật sự hoặc có thề phản ánh sự tách biệt chất lỏng ở quai ruột bị tắc hoặc khoảng trống thứ ba.

Không tăng bạch cầu hoặc tăng nhẹ. Nôn có thể gây các rối loạn điện giải.

Ghi hình ảnh

Chụp X quang bụng phát hiện các quại ruột đầy hơi và có mức nước, hơi không đi xuống được phía dưới ở loạt các phim chụp. Các mức nước có thể nhìn rõ.

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt bao gồm các bệnh cấp tính ở bụng khác như viêm và thủng một tạng hoặc cơn đau bụng thận hoặc túi mật. Sự vắng mặt của các dấu hiệu màng bụng, tức là cứng bụng và đau nẩy lại sau khi sờ nắn, sẽ giúp phân biệt tắc ruột non với tắc ruột thứ phát sau viêm màng bụng nhưng cũng sau đó, sự phân biệt bao gồm cả tắc giả tạo. Bạch cầu không tăng và các tiếng ruột nghe ở âm vực cao hoặc các đợt xô dồn của ruột cũng giúp cho chẩn đoán. Bệnh mạch mạc treo và xoắn một cơ quan (như u nang buồng trứng) cũng tương tự. Ở các giai đoạn cuối của tắc thì không thể phân biệt tắc ruột thực thể cấp tính với giai đoạn cuối cửa viêm màng bụng với tắc ruột.

Các biến chứng

Sự thắt nghẹt (hoại tử vách ruột) xẩy ra do suy giảm cung cấp máu chọ ruột; về mặt lâm sàng, khó xác định sự thắt nghẹt nhưng sốt, tăng bạch cầu rõ rệt, và các dấu hiệu kích thích màng bụng sẽ làm thầy thuốc lâm sàng nhận ra khả năng này. Sự thắt nghẹt có thể dẫn tới thủng, viêm màng bụng và nhiễm khuẩn huyết.

Điều trị

Các biện pháp hỗ trợ

Làm giảm sức ép đường ruột bằng hút mũi - dạ dày, sẽ làm giảm nôn, trướng bụng và dự phòng hít phải.

Điều chinh bù dịch, các điện giải, chất keo.

Cho các kháng sinh có phổ rộng (gentamycin và anipicillin hoặc clindamycin) nếu nghi ngờ có thắt nghẹt.

Các biện pháp ngoại khoa

Tắc ruột hoàn toàn được điều trị ngoại khoa sau liệu pháp hỗ trợ thích đáng. Sự thắt nghệt luôn là mối nguy hiểm chừng nào tắc còn tiếp tục, và sốt, tăng bạch cầu, các dấu hiệu màng bụng hoặc máu trong phân có nghĩa là thắt nghẹt đã xẩy ra và cần phải mổ ngay.

Nếu ruột được làm giảm áp lực có kết quả trong thời kỳ chuẩn bị trước mổ, với ngừng đau và có trung tiện hay đại tiện thì có thể hoãn mổ. Nếu không như vậy thì co chỉ định mổ để tháo gỡ tắc. Phẫu thuật bao gồm làm tháo tắc và cắt bỏ ruột bị hoại thư rồi nối lại.

Tiên lượng

Tiên lượng thay đổi tùy theo nguyên nhân gây bệnh và có thắt nghẹt hay không.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm ruột kết loét

Thăm khám lâm sàng phải tập trung vào tình trạng thể tích dịch của bệnh nhân như xác định bằng huyết áp ở thể đứng, đếm mạch, và trạng thái dinh dưỡng.

Buồn nôn và nôn

Trong nôn cấp tính, chụp X quang bụng tư thế nằm và đứng được thực hiện cho các bệnh nhân đau dữ dội hoặc nghi là tắc ruột cơ học để tìm hơi trong khoang bụng hoặc các quai ruột non giãn to.

Viêm dạ dày không ăn mòn không đặc trưng

Chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính dựa trên lượng giá mô học các sinh thiết niêm mạc, Các phát hiện nội soi trong nhiều trường hợp là bình thường

Hội chứng ruột kích ứng

Các rối loạn chức năng dạ dày ruột có đặc điểm là sự kết hợp khác nhau của các triệu chứng mạn tính hoặc tái phát không thề giải thích bằng các bất thường vê cấu trúc hoặc sinh hóa học.

Bệnh Crohn

Thăm khám lâm sàng phải tập trung vào thân nhiệt của bệnh nhân, cân nặng, trạng thái dinh dưỡng, tăng cảm giác đau khi sờ chạm và nổi khối ở bụng, thăm khám trực tràng và những biểu hiện bên ngoài ruột.

Hội chứng Zollinger Ellison

Phải phân biệt hội chứng Zollinger - Ellison với các nguyên nhân khác gây tăng gastrin huyết. Viêm teo dạ dày với giảm tiết acid được phát hiện bằng phân tích dịch tiết của dạ dày.

Xuất huyết cấp tính đường dạ dày ruột dưới

Một số thể bệnh có thể gây xuất huyết đường tiêu hóa dưới. Khả năng xẩy ra các tổn thương này một phần phụ thuộc cả vào tuổi bệnh nhân lẫn bản chất và độ nặng của xuất huyết.

Viêm thực quản do thuốc viên và tổn thương ăn mòn ở thực quản

Nội soi có thể phát hiện một hoặc nhiếu ổ loét riêng rẽ có thể nông hoặc sâu, Tổn thương mạn tính có thể đưa đến viêm thực quản nặng với chít hẹp, xuất huyết hoặc thủng

Viêm túi thừa ruột kết

Trong nhiều trường hợp, các triệu chứng nhẹ đến nỗi bệnh nhân không tìm đến sự chú ý về y tế cho đến nhiều ngày sau khi bị đau ở cung dưới trái, và một khối sờ thấy ở bụng.

Các polip u tuyến đường ruột không mang tính chất gia đình

Phần lớn các bệnh nhân bị các polip u tuyến là hoàn toàn không triệu chứng. Mất máu kín đáo mạn tính có thể dẫn tối thiếu máu do thiếu sắt. Các polip to có thể loét ra, đưa đến đại tiện ra máu tươi từng đợt.

Thủng ổ loét và ổ loét dạ dày tá tràng thâm nhập

Việc đóng lỗ thủng được thực hiện bằng một mành mạc nối. Trong nhiều trường hợp người ta thực hiện cắt dây phế vị ở phía gần của dạ dày để làm giảm khả năng tái phát ổ loét.

Nấc

Khi nguyên nhân vẫn còn chưa rõ, thử nghiệm thêm gồm chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và bụng, siêu âm tim, nội soi phế quản và nội soi phần trên đường dạ dày - ruột.

Tắc ruột chức năng và giả tắc ruột tự phát: tắc ruột vô lực, tắc ruột do liệt

Trướng bụng lan rộng và có thể trướng to với tăng tối thiểu cảm giác đau bụng không khu trú khi sờ, và không có các triệu chứng kích thích màng bụng trừ phi do bệnh nguyên phát gây ra.

Viêm túi thừa Meckel

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh giống viêm ruột thừa cấp và tắc ruột cấp tính do viêm tụi thừa Meckel gây nên không thể phân biệt nổi với các quá trình nguyên phát trừ phi bằng cách thăm dò.

Viêm thực quản nhiễm khuẩn

Các triệu chứng thông thường nhất là nuốt đau và khó nuốt. Đau ngực dưới xương ức xẩy ra ở một số bệnh nhân. Các bệnh nhân viêm thực quản do nấm candida đôi khi không có triệu chứng.

Giãn phình mạch đường ruột

Phần lớn các giãn phình mạch ruột kết là các tổn thương thoái hóa được giả thiết, là sinh ra do co cứng cơ ruột kết mạn tính, làm tắc sự dẫn lưu tĩnh mạch niêm mạc.

Lao ruột: viêm ruột do lao

Các triệu chứng có thể không có hoặc tối thiểu ngay cả khi bệnh lan rộng, thường bao gồm sốt, chán ăn, buồn nôn, đầy hơi, căng trướng bụng sau ăn và không dung nạp thức ăn.

Ung thư ruột kết (đại tràng) trực tràng

Một tiền sử về polip u tuyến làm tăng nguy cơ các u tuyến tiếp sau và ung thư biểu mô, do đó cần được giám sát nội soi ruột kết thường kỳ

Các u của ruột non

Các u lành tính có thể không có triệu chứng hoặc là sự phát hiện tình cờ khi phẫu thuật hoặc mổ xác. Điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ.

Thiếu men disaccharidase: hội chứng kém hấp thu, bệnh niêm mạc ruột nguyên phát

Các bệnh cấp tính gian phát như là viêm ruột do vi khuẩn hoặc virus, đặc biệt ở trẻ em, sẽ thường gây tổn thương các vi nhung mao của các tế bào niêm mạc ruột non, dẫn đến thiếu lactase nhất thời.

Hội chứng Mallory Weiss: vết rách niêm mạc chỗ nối dạ dày thực quản

Các bệnh nhân thường bộc lộ nôn ra máu cùng với hoặc không có đại tiện máu đen. Một lịch sử quá khứ về nôn, nôn khan hoăc cố gắng rặn được khai thác trong khoảng 50% các trường hợp.

Viêm hốc tuyến và viêm nhú, nhiễm khuẩn trực tràng hậu môn

Viêm trực tràng ruột kết là tổn thương lan ra ngoài trực tràng, nó bao gồm ít nhất là tới đại tràng sigma, Các nguyên nhân có thể là các nguyên nhân của viêm trực tràng

Chứng khó tiêu

Các triệu chứng của các bệnh nhân này có thể sinh ra do sự tương tác phức tạp của các nhân tố tâm lý, sự nhận thức đau nội tại bất thường và rối loạn di động dạ dày.

Bệnh Whipple (bệnh loạn dưỡng mỡ ruột) và bệnh ruột mất protein

Sự rò rỉ protein huyết tương vào ống ruột là một giai đoạn không thể thiếu của chuyển hóa các protein huyết tương, Trong một số trạng thái bệnh đường ruột

Các hội chứng polip đường ruột mang tính chất gia đình

Bệnh polip u tuyến trong gia đình là một bệnh di truyền nhiễm sắc thể thường mang tính trội, đưa đến sự phát triển hàng trăm tới hàng nghìn u tuyến ở ruột kết.