- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Trong suốt lịch sử, kiểm soát loài gặm nhấm là rất cần thiết cho sự sống còn và sức khỏe của quần thể. Loài gặm nhấm mang mầm bệnh và ảnh hưởng đến việc cung cấp thực phẩm, và nhân lên nhanh chóng khi không được kiểm soát. Tuy nhiên, quá trình diệt trừ các loài gặm nhấm không phải là không có thách thức. Ví dụ, loài gặm nhấm sẽ tránh một số hợp chất độc hại bằng cách nếm thử (từ chối mồi chính), sẽ không ăn hai lần một chất gây bệnh (nhút nhát mồi) và học cách tránh một số nguồn cung cấp thực phẩm hoặc nước nếu chúng gây ra cái chết ở các loài gặm nhấm khác. Vì lý do này, thuốc diệt chuột một liều thường được sử dụng vì sử dụng độc tố phải tích lũy sau nhiều lần cho ăn sẽ chỉ giết chết một phần động vật mục tiêu.
Hơn nữa, việc tìm kiếm một tác nhân dễ lây lan, độc tính cao đối với loài gặm nhấm, nhưng độc tính thấp đối với các loài không nhắm mục tiêu (như con người và động vật được thuần hóa) không đơn giản. Một loại thuốc diệt chuột lý tưởng có những phẩm chất sau:
Nó phải có hiệu quả với số lượng đủ nhỏ để thêm nó vào nguồn cung cấp thực phẩm hoặc nước sẽ không gây ra sự từ chối mồi.
Một phần loài gặm nhấm không ăn nó, phải kẻo nó gây ra sự nhút nhát mồi trong những lần gặp sau.
Natri fluoroacetat và fluoroacetamid (hợp chất 1080 và 1081) là hóa chất diệt chuột độc tính cao, tử vong nhiều.
Cơ chế bệnh sinh: fluoroacetat gây độc bằng ửc chế chu trình Krebs làm giảm chuyển hóa glucose, ức chế hô hấp của tế bảo, mất dự trữ năng lượng gây chết tế bào. Cơ quan bị tổn thương nhiều nhất là cơ, tim, não, thận.
Dễ tử vong nếu không được xử trí tích cực và đầy đủ, thường do co giật, loạn nhịp tim hoặc suy tim cấp.
Chẩn đoán xác định
Hỏi bệnh: dựa vào đặc điểm thuốc diệt chuột bệnh nhân uống: yêu cầu người nhà mang tang vật đến (dạng hạt gạo màu hồng nhìn giống cốm hoặc ống dung dịch màu hồng, không màu).
Triệu chứng lâm sàng: triệu chứng ngộ độc thường xuất hiện trong giờ đầu, có thể xuất hiện sớm trong vòng 10 phút, hoặc muộn tới 20 giờ.
Tiêu hóa: thường xuất hiện sớm nhất: buồn nôn hoặc nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Thần kinh - cơ:
+ Lo lắng, kích động, hôn mê.
+ Co cứng cơ, co giật: cơn co giật toàn thân, từ một vài cơn đến co giật liên tục (kiểu trạng thải động kinh). Mức độ co giật phụ thuộc vào bệnh nhân uống nhiều hay ít, lúc đói hay no, có nôn ra hay không. Co giật nhiều gây ngạt thở, sặc phổi. Ngoài cơn co giật bệnh nhân vẫn tăng phản xạ gân xương và trương lực cơ.
+ Rối loạn ý thức các mức độ, từ lẫn lộn đến hôn mê sâu.
+ Biến chứng muộn: viêm nhiều dây thần kinh, yếu cơ, run rẩy, thoái hỏa tiểu não.
Hô hấp: suy hô hấp do co giật, sặc phổi, nhiễm khuẩn phổi, suy tim cấp hoặc ARDS.
Tim mạch:
+ Nhịp xoang nhanh là thường gặp nhất.
+ Tụt huyết áp do rối loạn nhịp, viêm cơ tim hay gặp ở loại ống nước không màu.
+ Trên điện tim có thể thấy bloc nhĩ thất, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, rung thất, xoắn đỉnh, vô tâm thu. Các loại rối loạn nhịp tim có thể xuất hiện nhanh, đột ngột. Khi đã có rung thất sốc điện thường không có kết quả, bệnh nhân tử vong rất nhanh. Thay đổi sóng T và ST thường không đặc hiệu. Thời gian QTc dài, thường liên quan tới hạ calci máu.
Thận: lúc đầu thường đái ít do giảm huyết áp, thiếu dịch. Nước tiểu sẫm màu do tiêu cơ vân, tiêu cơ vân nhiều gây suy thận cấp.
Các triệu chứng khác:
+ Thường sốt nhẹ 37,5°c - 38°c.
+ Dấu hiệu hạ calci máu trên lâm sàng: co cứng cơ, dấu hiệu Chvostek và Trousseau.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm não, viêm màng não, xuất huyết não, động kinh.
Ngộ độc các hóa chất gây co giật khác: clo hữu cơ, các hóa chất diệt chuột Trung Quốc khác, strychnin, lá ngón, isoniazid.
Uốn ván, sốt rét ác tính.
Xét nghiệm
Tăng số lượng bạch cầu, tăng tỉ lệ đa nhân trung tính.
Tăng CK, tỉ lệ CKMB/CK toàn phần < 5%.
Tăng AST, ALT, tăng bilirubin.
Tăng acid uric, tăng ure và Creatinin.
BNP có thể tăng: suy tim cấp.
Giảm natri, kali, calci, đặc biệt là giảm calci ion hóa. Tăng kali ở những trường hợp có suy thận.
Xét nghiệm khí máu trong cơn giật thấy pH giảm, PaO2 giảm, PaCO2 tăng.
Xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu.
Xét nghiệm độc chất: nước ta chưa xét nghiệm được.
Chẩn đoán hình ảnh
Điện tim: loạn nhịp tim, ngoại tâm thu thất, nhanh xoang, nhanh thất, xoắn đỉnh, rung thất.
Điện não đồ: thường có sóng nhọn kịch phát lan tỏa cả hai bên bán cầu.
Xquang tim phổi nếu cần.
Điều trị
Chưa có co giật
Tiêm bắp diazepam (Seduxen) 10mg, nếu có phản xạ gân xương tăng.
Rửa dạ dày: rất thận trọng vì co giật trong khi rửa dạ dày bệnh nhân đến trong vòng 1 giờ. Nên cho than hoạt 1g/kg, kết hợp Sorbitol liều gấp đôi.
Gardenal: người lớn 0,1 Og - 0,20g/ngày.
Calci clorid 10ml/liều dung dịch 10% tiêm tĩnh mạch chậm (TMC), hoặc calci gluconat 0,1- 0,2ml/kg (10ml/liều dung dịch 10%) tiêm tĩnh mạch chậm, nhắc lại nếu còn dấu hiệu hạ calci máu.
Truyền dịch đảm bảo nước tiểu 100ml/giờ.
Nếu có co giật hoặc co cứng toàn thân
Tiêm diazepam 10mg tĩnh mạch/lần, nhắc lại sau mỗi 5-10 phút cho đến 30mg, nếu không có kết quả: thiopental 200-300mg tĩnh mạch chậm trong 5 phút, sau đó truyền duy trì 2mg/kg/giờ đè khống chế giật. Liều cao hơn có thể gây viêm gan nhiễm độc. Chú ý giảm liều và theo dõi sát khi dùng thiopental ở bệnh nhân tổn thương gan.
Đặt nội khí quản, thở máy FiO2 = 1 trong 1 giờ, sau đỏ giảm xuống 0,4 - 0,6. Nếu không có máy thở phải bóp bóng ambu. Chỉ ngừng thở máy khi hết dấu hiệu cứng cơ toàn thân.
Đặt ống thông dạ dày, rửa dạ dày bằng natri clorua 0,9% 3 -5 lít, sau đó bơm than hoạt liều như trên. Chỉ rửa dạ dày sau khi đã khống chế được co giật. Bệnh nhân hôn mê, co giật nhiều, suy hô hấp cần được đặt nội khí quản có bơm bóng chèn và dùng thuốc chống co giật đủ.
Calci clorid 10ml/liều dung dịch 10% tiêm tĩnh mạch chậm, hoặc calci gluconat 0,1- 0,2ml/kg (10ml/liều dung dịch 10%) tiêm tĩnh mạch chậm, nhắc lại nếu còn dấu hiệu hạ calci máu.
Phòng suy thận cấp do tiêu cơ vân: nếu CK < 5000IU/I, truyền dịch và lợi tiểu (nếu cần) để đạt nước tiểu khoảng 2 lít/24 giờ. Nếu CK > 5000IU/I, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, truyền dịch: natri clorua 0,9%, glucose 5%, Ringer lactat theo áp lực tĩnh mạch trung tâm, lợi tiểu nếu cần để có nước tiểu khoảng 200ml/giờ. Kết hợp kiểm soát tốt co giật và tăng trương lực cơ.
Theo dõi chặt các chức năng sống: mạch, huyết áp, nhịp tim, nước tiểu và xét nghiệm: CK, điện não.
Các biện pháp hỗ trợ khác:
Suy thận cấp: lọc máu ngoài thận nếu các điều trị khác không có kết quả.
Viêm cơ tim: truyền dobutamin 5 -15mcg/kg/phút.
Ngoại tâm thu thất trên 10% tần số tim: tiêm xylocain 0,05-0,1 Og tĩnh mạch. Đặt máy tạo nhịp tạm thời nếu có chỉ định.
Xử trí phù phổi cấp nếu có.
Vitamin B1, B6, B12.
Phòng bệnh
Không sử dụng các thuốc diệt chuột loại này, hiện nước ta đã cấm.
Quản lí tốt hóa chất bảo vệ thực vật: cất giữ đúng nơi quy định, có khóa.
Không để bả chuột ở nơi trẻ hay chơi đùa hoặc nơi dễ nhìn thấy: cửa sổ, góc nhà, gầm giường, trên đường trẻ đi học...
Bài viết cùng chuyên mục
Đau ngực cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau ngực cấp phổ biến nhất ở khoa cấp cứu, đánh giá ngay lập tức là bắt buộc, để đảm bảo chăm sóc thích hợp, không có hướng dẫn chính thức về đau ngực có nguy cơ thấp
Hôn mê: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Hôn mê là một cấp cứu, hành động nhanh chóng là cần thiết để bảo tồn cuộc sống và chức năng não, thường kiểm tra máu và chụp CT não để xác định nguyên nhân
Ngộ độc khí carbon monoxide (CO): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Khí CO là sản phẩm cháy không hoàn toàn của các chất có chứa carbon, nhiễm phổ biến là sử dụng các nhiên liệu có carbon để đốt ở nơi thông khí
Thoái hoá cột sống: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Do cột sống phải chịu đựng nhiều các tải trọng xảy ra liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hoá ở các đĩa đệm, thân đốt sống và ở các mỏm gai sau và tình trạng hư hại phần sụn.
Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm gan virus cấp, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan, gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan.
Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán
Viêm phổi nặng do virus cúm A: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Viêm phổi do virus có nhiều khả năng xảy ra ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi, do cơ thể chống lại virus kém hơn, so với những người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh
Đột quỵ: chẩn đoán và xử trí cấp cứu trong 3 giờ đầu
Đột quỵ cấp tính, là một vấn đề có thể điều trị khi đảm bảo khẩn cấp chuyên khoa, điều trị bằng thuốc, và chăm sóc đều ảnh hưởng đến sự sống còn và phục hồi
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản
Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong
Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu
Viêm tuyến giáp không đau sau sinh: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp sau sinh xảy ra ở khoảng 5 đến 7 phần trăm phụ nữ sau sinh đẻ, có thể liên quan đến hiện tượng tự miễn.
Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Sốc nhiễm khuẩn, là một giai đoạn của quá trình liên tục, bắt đầu từ đáp ứng viêm hệ thống do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng
Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.
Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus, ở bệnh nhân có viêm kéo dài, chỉ định các xét nghiệm phù hợp, để khẳng định chẩn đoán.
Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Virus thủy đậu tăng cường sự lây nhiễm, bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch vật chủ, chẳng hạn như giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính.
Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn
Biến chứng mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tổn thương động mạch vành tim, ở bệnh nhân đái tháo đường, có thể gặp ở người trẻ tuổi và có thể có những biểu hiện lâm sàng không điển hình
Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.
Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.
Tăng natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mặc dù tăng natri máu thường xuyên nhất là do mất nước, nó cũng có thể được gây ra bởi việc ăn muối, mà không có nước, hoặc sử dụng các dung dịch natri ưu trương
Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh quai bị lây trực tiếp qua hô hấp, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai, không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục.
Ngộ độc cấp hóa chất trừ sâu phospho hữu cơ: điều trị hồi sức tích cực
Thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, là một trong hai loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm ức chế cholinesterase, đang được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp
Cơn nhược cơ nặng: chẩn đoán và điều trị tích cực
Có thể điều trị nhược cơ hiệu quả, bằng các liệu pháp bao gồm thuốc kháng cholinesterase, liệu pháp điều hòa miễn dịch nhanh, thuốc ức chế miễn dịch và phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức
Loét bàn chân do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Do sự kết hợp của nhiều yếu tố như biến chứng thần kinh, mạch máu làm giảm tưới máu, chậm liền vết thương, tăng áp lực quá mức vùng bàn chân, chấn thương, nhiễm trùng
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển, trong đó màng phế nang mao mạch bị tổn thương cấp tính, dẫn đến tình trạng suy hô hấp nặng, không đáp ứng với thở oxy liều cao