Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

2020-05-09 09:31 AM

Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các loài Shigella là một nguyên nhân phổ biến của bệnh tiêu chảy do vi khuẩn trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Shigella có thể sống sót qua đường dạ dày vì chúng ít nhạy cảm với axit hơn các vi khuẩn khác; vì lý do này, chỉ có từ 10 đến 100 sinh vật có thể gây bệnh. Vi khuẩn ăn vào truyền vào ruột non nơi chúng sinh sôi; số lượng lớn vi khuẩn sau đó đi vào đại tràng, nơi chúng xâm nhập vào các tế bào đại tràng. Với liều truyền nhiễm tương đối thấp, lây truyền Shigella có thể xảy ra qua thực phẩm và nước bị ô nhiễm và lây lan trực tiếp từ người sang người.

Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.

Lỵ trực khuẩn là bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính do trực khuẩn Shigella gây nên và có thể gây thành dịch. Bệnh cảnh lâm sàng từ tiêu chảy nhẹ đến nặng, đau bụng, mót rặn, phân nhày máu, sốt và dấu hiệu nhiễm trùng - nhiễm độc.

Căn nguyên: trực khuẩn Shigella thuộc họ Enterobacteriaceae, là trực khuẩn gram âm.

Shigella có 4 nhóm huyết thanh:

Shigella dysenteriae.

Shigella flexneri.

Shigella boydii.

Shigella sonnei.

Nhóm Shigella dysenteriae có 10 typ, trong đó typ S.shiga gây nên bệnh cảnh lâm sàng nặng, dễ tử vong (Shigella shiga).

Bệnh lỵ trực khuẩn hay gây những vụ dịch nhỏ ở nơi đông người, vệ sinh kém, bệnh tăng lên về mùa hè và liên quan đến phân - nước - rác.

Nguồn bệnh: người lành mang trùng và người bệnh (người bệnh đang thời kì hồi phục thải nhiều vi khuẩn trong phân tới 6 tuần sau khi khỏi bệnh).

Chẩn đoán xác định

Dịch tễ học

Bệnh xảy ra đồng loạt trên địa bàn hẹp, trong thời gian ngắn.

Lâm sàng

Bệnh diễn biến cấp tính với các hội chứng:

Hội chứng lỵ: bệnh nhân đau quặn, mót rặn, phân nhày máu mũi.

Hội chứng nhiễm khuẩn: bệnh nhân sốt cao, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc rõ.

Mất nước và điện giải.

Xét nghiệm

Công tức máu: bạch cầu tăng cao, trong đó tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

Cấy phân: tìm Shigella (lấy phân xét nghiệm ở chỗ có chất nhầy máu, cấy trên môi trường thạch máu khi chưa dung kháng sinh).

Soi phân tươi: có nhiều hồng cầu và bạch cầu đa nhân.

Soi trực tràng: thấy hình ảnh viêm lan tỏa cấp tính niêm m ạc trực tràng, có vết loét nông, có thể xuất huyết.

Chẩn đoán huyết thanh: chỉ dùng từ ngày thứ 7 với S.shigaỉì lệ 1/50, s.tlexneriịỉ lệ 1/150 là có giá trị (m ột số người m ắc bệnh mà không có biểu hiện lâm sàng thì kết quả cũng dương tính).

Phương pháp miễn dịch huỳnh quang để phát hiện vi khuẩn trong phân.

Chẩn đoán phân biệt

Nguyên nhân tại ruột

Salmoneela typhi (thương hàn): bệnh nhân sốt từ từ tăng dần, rối loạn tiêu hóa, dấu hiệu typhos, bạch cầu trong máu bình thường hoặc giảm ...

S. typhimurium, S.chollerasuis, S.enteritidis (nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn): bệnh nhân sốt cao, đi ngoài phân tóe nước, bạch cầu trong máu tăng cao...

Tụ cầu: do độc tố tụ cầu, bệnh nhân không sốt, phân tóe nước, bạch cầu trong máu bình thường...

Tả (thể nhẹ): không sốt, nôn nhiều, đi ngoài phân toàn nước, tiêu chảy phân nhiều nước, chuột rút...

Lỵ amíp: bệnh nhân sốt nhẹ hoặc không sốt, hội chứng lỵ nhẹ và không điển hình, bạch cầu trong máu không tăng.

Nguyên nhân ngoài ruột

Nhiễm trùng tại tiểu khung: nhiễm trùng tiết niệu ở nam và bộ phận sinh dục nữ, sau phẫu thuật ổ bụng nhiễm trùng.

Không nhiễm trùng: u xơ tử cung, u nang vòi trứng, u xơ tiền liệt tuyến, chửa ngoài tử cung... (kích thích trự c tràng gây hội chứng lỵ).

Nguyên tắc điều trị

Bù nước, điện giải và điều trị căn nguyên.

Bồi phụ nước điện giải

Thể nhẹ: uống ORS.

Thể nặng (mất nước nhiều, trụy mạch, hạ huyết áp...): truyền dịch, chù yếu các dung dịch đẳng trương, tốt nhất dung dịch R inger lactat.

Điều trị đặc hiệu

Kháng sinh có vai trò rút ngắn thời gian bệnh và giảm ngắn thời gian thải vi khuẩn ra phân. Lựa chọn trong các kháng sinh sau:

Ciprofloxacin 500mg x 2 viên/ngày/3 - 5 ngày.

Pefloxacin 400m g x 2 viên/ngày/3 - 5 ngày.

Ofloxacin 200m g x 2 viên/ngày/3 - 5 ngày.

Acid nalidixic 1g: người lớn 2g/ngày/3 - 5 ngày. Trẻ em 55m g/kg/ngày/3 - 5 ngày (không dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi).

Có thể dùng cho phụ nữ có thai hay bệnh nhân không uống được: ceftriazon, azithromycin.

Trước đây khi chưa có hiện tượng Shigella kháng thuốc, người ta thường dùng:

Cotrim oxazol 480m g (sulfam ethoxazol 400mg + trim etoprim 80mg).

Trẻ em 2 - 3 tuổi 1 viên/ngày.

4 - 6 tuổi 2 viên/ngày.

7-11 tuổi 3 viên/ngày.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi uống 4 viên/ngày.

Thời gian dùng 5 - 7 ngày. Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh.

Điều trị hỗ trợ

Hạ sốt: paracetamol 0,5g.

Giảm đau: Nospa, spasm averin, atropin sulfat.

Trợ lực, dùng vitam in nhóm B.

Thụt tháo.

An thần: trẻ em co giật dùng diazepam hay phenobacbital.

Dinh dưỡng: ăn cháo thịt, trẻ em vẫn bú mẹ bình thường.

Tiêu chuẩn ra viện

Bệnh nhân ra viện khi cấy phân 2 lần cách nhau 3 ngày âm tính.

Khi bệnh nhân khỏi lâm sàng mà cấy phân vẫn dưong tính thì giao cho trung tâm y tế dự phòng.

Phòng bệnh

Vệ sinh thực phẩm, vệ sinh ăn uống và vệ sinh nước.

Cắt khâu trung gian truyền bệnh: diệt ruồi, nhặng...

Phát hiện và điều trị kịp thời người lành mang trùng, người nhiễm trùng nhẹ, nhất là nhân viên chế biến thực phẩm.

Giáo dục sức khỏe: rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn uống và khi chế biến thực phẩm. Sử dụng nước sạch.

Bài viết cùng chuyên mục

Lupus ban đỏ hệ thống: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Bệnh nhân có thể chỉ co, một vài đặc điểm lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, có thể giống với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng hoặc huyết học khác.

Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận

Bệnh sốt mò: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Sốt mò là một bệnh truyền nhiễm, lây truyền qua vết đốt của ấu trùng mò, khởi phát cấp tính, biểu hiện đa dạng, sốt, vết loét ngoài da, phát ban, sưng hạch, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng.

Ngộ độc cấp paraquat qua đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Ngộ độc paraquat tử vong rất cao, trong những giờ đầu đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị, viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ

Viêm màng não mủ: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Có nhiều vi khuẩn có thể gây viêm màng não mủ. Tuy nhiên, tần suất mắc của từng chủng vi khuẩn tùy thuộc vào tuổi cũng như một số yếu tố liên quan đến sức đề kháng cơ thể.

Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu là bệnh khá thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện bời tình trạng sưng đau khớp gối kéo dài, tái phát nhiều lần song không tìm thấy nguyên nhân.

Bệnh thương hàn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài và gây nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột. Hiện nay vi khuẩn Salmonella typhi đa kháng các kháng sinh, đặc biệt một số chùng vi khuẩn kháng quinolon đã xuất hiện.

Mày đay: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Mày đay là một dạng tổn thương cơ bản ngoài da, đặc trưng bời sự xuất hiện nhanh của các sẩn phù, ngứa nhiều.

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị tích cực

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, là một biến chứng rất nặng của bệnh đái tháo đường, thường gặp ở người bệnh đái tháo đường typ 2

Ngộ độc cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức

Ngay khi tiếp xúc với bệnh nhân, trong vòng vài ba phút đầu tiên, xác định và thực hiện ngay các biện pháp cần tiến hành nhằm bảo đảm tính mạng, và ổn định trạng thái bệnh nhân.

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là vấn đề cấp tính được đặc trưng bởi sự xấu đi của các triệu chứng hô hấp vượt ra ngoài các biến đổi hàng ngày thông thường và dẫn đến thay đổi thuốc

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: suy hô hấp nặng do đợt cấp tính

Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, là tình trạng bệnh ở giai đoạn ổn định chuyển sang nặng lên nhanh, không đáp ứng với điều trị thông thường

Đau thần kinh tọa: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Điều trị nội khoa là chính. Tuy nhiên, nếu đau kéo dài ảnh hường nhiều đến khả năng vận động, cần xem xét phương pháp phẫu thuật.

Viêm não Herpes simplex: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm não do virus Herpes simplex, là bệnh nhiễm trùng thần kinh cấp tính, xuất hiện tản phát không mang tính chất mùa.

Ngộ độc cấp hóa chất trừ sâu phospho hữu cơ: điều trị hồi sức tích cực

Thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, là một trong hai loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm ức chế cholinesterase, đang được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp

Ung thư tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Ung thư tuyến giáp, là ung thư của tế bào biểu mô nang giáp, gồm ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể kém biệt hóa, hoặc từ tế bào cạnh giáp.

Loét bàn chân do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Do sự kết hợp của nhiều yếu tố như biến chứng thần kinh, mạch máu làm giảm tưới máu, chậm liền vết thương, tăng áp lực quá mức vùng bàn chân, chấn thương, nhiễm trùng

Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Sốc nhiễm khuẩn, là một giai đoạn của quá trình liên tục, bắt đầu từ đáp ứng viêm hệ thống do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng

Cơn đau quặn thận: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Đau bụng xảy ra khi sỏi bị kẹt trong đường tiết niệu, thường là trong niệu quản, sỏi chặn và làm giãn khu vực niệu quản, gây đau dữ dội

Đột quỵ: chẩn đoán và xử trí cấp cứu trong 3 giờ đầu

Đột quỵ cấp tính, là một vấn đề có thể điều trị khi đảm bảo khẩn cấp chuyên khoa, điều trị bằng thuốc, và chăm sóc đều ảnh hưởng đến sự sống còn và phục hồi

Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh quai bị lây trực tiếp qua hô hấp, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai, không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục.

Ngộ độc Nereistoxin (thuốc trừ sâu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nếu không được cấp cứu khẩn trương, ngộ độc Nereistoxin, bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong hoặc chuyển sang giai đoạn sốc không hồi phục, nhiễm toan, suy thận cấp

Suy thận cấp trong hồi sức: chẩn đoán và điều trị tích cực

Suy thận cấp, đề cập đến việc giảm đột ngột chức năng thận, dẫn đến việc giữ lại urê, và các chất thải chứa nitơ khác, và sự rối loạn của thể tích ngoại bào và chất điện giải

Hôn mê nhiễm toan ceton do đái tháo đường

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường, là hậu quả của tình trạng thiếu nghiệm trọng insulin, do bệnh nhân ngừng hay giảm liều insulin, nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim.

Phù Quincke dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Phù Quincke, đặc trưng bởi tình trạng sưng nề đột ngột, và rõ rệt ở vùng da, và tổ chức dưới da, có cảm giác ngứa.