- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các loài Shigella là một nguyên nhân phổ biến của bệnh tiêu chảy do vi khuẩn trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Shigella có thể sống sót qua đường dạ dày vì chúng ít nhạy cảm với axit hơn các vi khuẩn khác; vì lý do này, chỉ có từ 10 đến 100 sinh vật có thể gây bệnh. Vi khuẩn ăn vào truyền vào ruột non nơi chúng sinh sôi; số lượng lớn vi khuẩn sau đó đi vào đại tràng, nơi chúng xâm nhập vào các tế bào đại tràng. Với liều truyền nhiễm tương đối thấp, lây truyền Shigella có thể xảy ra qua thực phẩm và nước bị ô nhiễm và lây lan trực tiếp từ người sang người.
Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.
Lỵ trực khuẩn là bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính do trực khuẩn Shigella gây nên và có thể gây thành dịch. Bệnh cảnh lâm sàng từ tiêu chảy nhẹ đến nặng, đau bụng, mót rặn, phân nhày máu, sốt và dấu hiệu nhiễm trùng - nhiễm độc.
Căn nguyên: trực khuẩn Shigella thuộc họ Enterobacteriaceae, là trực khuẩn gram âm.
Shigella có 4 nhóm huyết thanh:
Shigella dysenteriae.
Shigella flexneri.
Shigella boydii.
Shigella sonnei.
Nhóm Shigella dysenteriae có 10 typ, trong đó typ S.shiga gây nên bệnh cảnh lâm sàng nặng, dễ tử vong (Shigella shiga).
Bệnh lỵ trực khuẩn hay gây những vụ dịch nhỏ ở nơi đông người, vệ sinh kém, bệnh tăng lên về mùa hè và liên quan đến phân - nước - rác.
Nguồn bệnh: người lành mang trùng và người bệnh (người bệnh đang thời kì hồi phục thải nhiều vi khuẩn trong phân tới 6 tuần sau khi khỏi bệnh).
Chẩn đoán xác định
Dịch tễ học
Bệnh xảy ra đồng loạt trên địa bàn hẹp, trong thời gian ngắn.
Lâm sàng
Bệnh diễn biến cấp tính với các hội chứng:
Hội chứng lỵ: bệnh nhân đau quặn, mót rặn, phân nhày máu mũi.
Hội chứng nhiễm khuẩn: bệnh nhân sốt cao, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc rõ.
Mất nước và điện giải.
Xét nghiệm
Công tức máu: bạch cầu tăng cao, trong đó tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng.
Cấy phân: tìm Shigella (lấy phân xét nghiệm ở chỗ có chất nhầy máu, cấy trên môi trường thạch máu khi chưa dung kháng sinh).
Soi phân tươi: có nhiều hồng cầu và bạch cầu đa nhân.
Soi trực tràng: thấy hình ảnh viêm lan tỏa cấp tính niêm m ạc trực tràng, có vết loét nông, có thể xuất huyết.
Chẩn đoán huyết thanh: chỉ dùng từ ngày thứ 7 với S.shigaỉì lệ 1/50, s.tlexneriịỉ lệ 1/150 là có giá trị (m ột số người m ắc bệnh mà không có biểu hiện lâm sàng thì kết quả cũng dương tính).
Phương pháp miễn dịch huỳnh quang để phát hiện vi khuẩn trong phân.
Chẩn đoán phân biệt
Nguyên nhân tại ruột
Salmoneela typhi (thương hàn): bệnh nhân sốt từ từ tăng dần, rối loạn tiêu hóa, dấu hiệu typhos, bạch cầu trong máu bình thường hoặc giảm ...
S. typhimurium, S.chollerasuis, S.enteritidis (nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn): bệnh nhân sốt cao, đi ngoài phân tóe nước, bạch cầu trong máu tăng cao...
Tụ cầu: do độc tố tụ cầu, bệnh nhân không sốt, phân tóe nước, bạch cầu trong máu bình thường...
Tả (thể nhẹ): không sốt, nôn nhiều, đi ngoài phân toàn nước, tiêu chảy phân nhiều nước, chuột rút...
Lỵ amíp: bệnh nhân sốt nhẹ hoặc không sốt, hội chứng lỵ nhẹ và không điển hình, bạch cầu trong máu không tăng.
Nguyên nhân ngoài ruột
Nhiễm trùng tại tiểu khung: nhiễm trùng tiết niệu ở nam và bộ phận sinh dục nữ, sau phẫu thuật ổ bụng nhiễm trùng.
Không nhiễm trùng: u xơ tử cung, u nang vòi trứng, u xơ tiền liệt tuyến, chửa ngoài tử cung... (kích thích trự c tràng gây hội chứng lỵ).
Nguyên tắc điều trị
Bù nước, điện giải và điều trị căn nguyên.
Bồi phụ nước điện giải
Thể nhẹ: uống ORS.
Thể nặng (mất nước nhiều, trụy mạch, hạ huyết áp...): truyền dịch, chù yếu các dung dịch đẳng trương, tốt nhất dung dịch R inger lactat.
Điều trị đặc hiệu
Kháng sinh có vai trò rút ngắn thời gian bệnh và giảm ngắn thời gian thải vi khuẩn ra phân. Lựa chọn trong các kháng sinh sau:
Ciprofloxacin 500mg x 2 viên/ngày/3 - 5 ngày.
Pefloxacin 400m g x 2 viên/ngày/3 - 5 ngày.
Ofloxacin 200m g x 2 viên/ngày/3 - 5 ngày.
Acid nalidixic 1g: người lớn 2g/ngày/3 - 5 ngày. Trẻ em 55m g/kg/ngày/3 - 5 ngày (không dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi).
Có thể dùng cho phụ nữ có thai hay bệnh nhân không uống được: ceftriazon, azithromycin.
Trước đây khi chưa có hiện tượng Shigella kháng thuốc, người ta thường dùng:
Cotrim oxazol 480m g (sulfam ethoxazol 400mg + trim etoprim 80mg).
Trẻ em 2 - 3 tuổi 1 viên/ngày.
4 - 6 tuổi 2 viên/ngày.
7-11 tuổi 3 viên/ngày.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi uống 4 viên/ngày.
Thời gian dùng 5 - 7 ngày. Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh.
Điều trị hỗ trợ
Hạ sốt: paracetamol 0,5g.
Giảm đau: Nospa, spasm averin, atropin sulfat.
Trợ lực, dùng vitam in nhóm B.
Thụt tháo.
An thần: trẻ em co giật dùng diazepam hay phenobacbital.
Dinh dưỡng: ăn cháo thịt, trẻ em vẫn bú mẹ bình thường.
Tiêu chuẩn ra viện
Bệnh nhân ra viện khi cấy phân 2 lần cách nhau 3 ngày âm tính.
Khi bệnh nhân khỏi lâm sàng mà cấy phân vẫn dưong tính thì giao cho trung tâm y tế dự phòng.
Phòng bệnh
Vệ sinh thực phẩm, vệ sinh ăn uống và vệ sinh nước.
Cắt khâu trung gian truyền bệnh: diệt ruồi, nhặng...
Phát hiện và điều trị kịp thời người lành mang trùng, người nhiễm trùng nhẹ, nhất là nhân viên chế biến thực phẩm.
Giáo dục sức khỏe: rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn uống và khi chế biến thực phẩm. Sử dụng nước sạch.
Bài viết cùng chuyên mục
Hôn mê: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Hôn mê là một cấp cứu, hành động nhanh chóng là cần thiết để bảo tồn cuộc sống và chức năng não, thường kiểm tra máu và chụp CT não để xác định nguyên nhân
Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.
Bệnh do nấm Penicillium marneffei: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh do nấm Penidllium, có biểu hiện lâm sàng đa dạng, với các tổn thương trên da, sốt kéo dài, hạch to, gan lách to, thiếu máu.
Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Virus thủy đậu tăng cường sự lây nhiễm, bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch vật chủ, chẳng hạn như giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính.
Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán
Đái tháo nhạt: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh thường khởi phát ở tuổi thanh niên, nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân của bệnh đái tháo nhạt rất phức tạp.
Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.
Ngộ độc cấp paraquat qua đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Ngộ độc paraquat tử vong rất cao, trong những giờ đầu đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị, viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại warfarin: điều trị hồi sức tích cực
Hầu hết các loại thuốc diệt chuột warfarin, lượng chính xác rất khó xác định, và hoàn cảnh lâm sàng cũng như loại thuốc được sử dụng để xác định có độc hay không
Nhiễm trùng do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus): chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tụ cầu vàng là cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào, đứng riêng lẻ hoặc thành từng đôi. S.aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp từ các thương tổn mở hoặc gián tiếp.
Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường
Rắn hổ mang cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tất cả các bệnh nhân bị rắn hổ cắn, hoặc nghi ngờ rắn hổ cắn, phải được vào viện, tại khoa cấp cứu có máy thở, và có huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu
Ngộ độc barbituric: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Barbituric ức chế hệ thần kinh trung ương, tác động iên receptor barbiturat ở não, làm tăng GABA, gây tụt huyết áp do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trương lực hệ giao cảm
Đái tháo đường: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đái tháo đường, là tình trạng tăng đường huyết mạn tính, đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein.
Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.
Sốc giảm thể tích tuần hoàn: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Sốc được là tình trạng thiếu oxy tế bào, và mô, do giảm cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy, sử dụng oxy không đủ, hoặc kết hợp các quá trình này
Biến chứng thần kinh do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng thần kinh, biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, thường gặp nhất là biến chứng thần kinh ngoại vi, và biến chứng thần kinh tự động
Mày đay: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Mày đay là một dạng tổn thương cơ bản ngoài da, đặc trưng bời sự xuất hiện nhanh của các sẩn phù, ngứa nhiều.
Viêm tuyến giáp không đau hashimoto: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Là bệnh có tính chất tự miễn, mang tính gia đình, còn gọi là viêm tuyến giáp tự miễn, viêm tuyến giáp lympho bào mạn tính.
Tắc đường hô hấp trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải vật lạ từ ngoài, nhiễm virut hoặc vi khuẩn, dị ứng nặng, bỏng hoặc chấn thương
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản
Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong
Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận
Xơ cứng bì hệ thống: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh xơ cứng hệ thống, là một bệnh không đồng nhất, được phản ánh bởi một loạt các cơ quan liên quan, mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Hội chứng Hellp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng Hellp, là bệnh lý sản khoa đặc trưng bời thiếu máu do tan máu, tăng men gan, và giảm tiểu cầu, xuất hiện vào nửa cuối của thời kỳ có thai
Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh