- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Ngộ độc barbituric: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Ngộ độc barbituric: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Barbituric là thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ, gây mê, điều trị động kinh và tình trạng co giật.
Loại thường gây ngộ độc là loại barbituric chậm phổ biến nhất ở là phenobarbital (Gardenal).
Cơ chế gây ngộ độc: ức chế hệ Thần kinh trung ương, tác động iên receptor barbiturat ở não, làm tăng GABA. Liều cao, gây tụt huyết áp do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trương lực hệ giao cảm.
Bệnh nhân thường uống để tự tử. Vì vậy, bệnh nhân uống với số lượng nhiều và uống với nhiều loại thuốc khác, nên trên lâm sàng thường gặp bệnh nhân trong tình trạng nặng, phức tạp, nhiều biến chứng và có nguy cơ tử vong.
Thực tế hay gặp ngộ độc cấp ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần, động kinh, nghiện ma túy...
Chẩn đoán xác định
Triệu chứng ngộ độc
Ngộ độc barbituric tác dụng chậm (Gardenal): hôn mê yên tĩnh, giảm phản xạ gân xương, không có dấu thần kinh khu trú, đồng tử co, còn phản xạ ánh sáng, giai đoạn muộn thì đồng tử giãn. Suy hô hấp (thở yếu hoặc ngừng thở kiểu ức chế hô hấp hoặc sặc phổi, viêm phổi). Trụy mạch, rối loạn điều hòa thân nhiệt: sốt cao hoặc hạ thân nhiệt.
Xét nghiệm độc chất
Tìm Gardenal trong dịch dạ dày, nước tiểu (định tính), xét nghiệm máu (định lượng).
Chẩn đoán mức độ
Ngộ độc Gardenal nặng: hôn mê độ 3 - 4, nồng độ Gardenal máu > 4mg%.
Mức độ nhẹ: hôn mê độ 1 - 2, nồng độ Gardenal máu < 4mg%.
Chẩn đoán phân biệt
Hôn mê do những nguyên nhân khác
Bệnh lí thần kinh trung ương (tai biến mạch não, viêm não...).
Sốt rét ác tính.
Hạ đường máu, toan ceton do đái tháo đường.
Hôn mê do thuốc an thần khác
Nhóm opioid (morphin, heroin): bệnh nhân tỉnh sau khi tiêm naloxon 0,4mg tĩnh mạch (nhắc lại nếu cần).
Nhóm benzodiazepin (diazepam, clonazepam, bromazepam): bệnh nhân tỉnh sau khi tiêm flumazenil (Anexate) 0,2mg tĩnh mạch (nhắc lại nếu cần: 2mg/24 giờ).
Chẩn đoán nguyên nhân
Thường do tự tử hoặc uống quá liều thuốc hoặc uống nhầm.
Điều trị
Bệnh nhân tỉnh
Rửa dạ dày (nếu chưa rửa ở tuyến trước): 3 - 5 lít bằng nước sạch có pha muối (5gr/l).
Antlpois - Bmai hoặc than hoạt: liều ban đầu 0,5 -1 g/kg, kết hợp Sorbitol liều gấp đôi.
Bệnh nhân hôn mê
Đặt ống nội khí quản có bóng chèn, thông khí nhân tạo (bóp bóng hoặc thở máy).
Nếu tụt huyết áp: truyền NaCI 0,9%: 2.000ml trong 1 -2 giờ. Nếu huyết áp vẫn tụt, tiến hành đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, truyền dịch theo áp lực tĩnh mạch trung tâm, phối hợp với thuốc vận mạch (dopamin, noradrenalln...).
Đảm bảo hô hấp, tuần hoàn mới tiến hành rửa dạ dày.
Than hoạt đa liều
Giúp tăng thải trừ barbiturate, áp dung khi bệnh nhân nặng đã được đặt nội khí quản và không co điều kiện lọc máu: liều ban đầu như trên (0,5 - 1 gam/kg), sau đó 0,5gam/kg, kèm một lượng sorbitol gấp đôi; ngày tối đa 6 lần cách nhau 2 giờ, nghỉ 12 giờ cho bệnh nhân ăn, dùng liên tục và theo dõi cho tới khi bệnh nhân cải thiện về lâm sàng và xét nghiệm hoặc khi có tác dụng phụ (nôn, trướng bụng, mất nhu động ruột) cần phải ngừng. Bệnh nhân có táo bón cần tăng liều Sorbltol và theo dõi sát, bệnh nhân tiêu chảy cần giảm liều Sorbitol hoặc tạm ngừng và theo dõi.
Lợi tiểu cưỡng bức và kiềm hoá nước tiểu
Truyền:
Natri clorua 0,9%: 2000ml/24 giờ + 2g kali.
Glucose 5%: 2000ml/24giờ.
Bicarbonat natri: 1,4% mỗi 1000ml/24 giờ + 2g kali, nhằm duy trì pH niệu > 7.
Kallclorid pha vào các chai dịch và bù thêm nếu cần (phải theo dõi kali máu và bù đủ kali).
Lọc ngoài thận
Chỉ định khi BN ngộ độc nặng: hôn mê giai đoạn 3 -4 (có rối loạn: suy hô hấp, tụt huyết áp, rối loạn thân nhiệt).
Thận nhân tạo: theo nghiên cứu của Trung tâm Chống độc sau 4 glờ lọc máu (HD) nồng độ barbituric máu giảm 60%.
Trong trường hợp bệnh nhân hôn mê sâu, tụt huyết áp cần chạy thận nhân tạo bằng phương pháp siêu lọc tĩnh mạch - tĩnh mạch liên tục (CVVH).
Điều trị hỗ trợ
Chống bội nhiễm: kháng sinh thích hợp.
Chống đông: dự phòng lovenox nếu không có chống chỉ định.
Viêm phổi do hít đờm dãi, chất nôn: vỗ rung, dẫn lưu tư thế, hút đờm, có thể nội soi phế quản bơm rửa hút đờm nếu nặng, kết hợp điều trị viêm phổi như thường quy.
Đảm bảo dinh dưỡng 30 - 40KCal/kg/ngảy, vệ sinh chống loét, vật lí trị liệu.
Phòng bệnh
Cần đề phòng một trong các biến chứng sau:
Viêm phổi, xẹp phổi, loét mục, viêm loét giác mạc.
Tắc mạch do huyết khối.
Suy thận cấp do tiêu cơ vân.
Để tránh các biến chứng trên cần chăm sóc tốt bệnh nhân, thay đổi tư thế bệnh nhân 3 lần/ngày kết hợp với lí liệu pháp hô hấp, dùng kháng sinh khi cần, chống đông dự phòng dùng Lovenox: ống 20mg, tiêm dưới da 1 ống/ngày. Tuy nhiên, điều trị tích cực bằng bài niệu tích cực phối hợp lọc máu giúp bệnh nhân chóng hồi tỉnh là cách phòng biến chứng tốt nhất.
Bệnh nhân cần được tư vấn và khám chuyên khoa tâm thần sau khi ra viện.
Bài viết cùng chuyên mục
Sốc phản vệ: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Phản ứng phản vệ có thể biểu hiện tại da hoặc niêm mạc, đường tiêu hóa, đường hô hấp, hệ tim mạch như mạch nhanh, loạn nhịp hoặc tụt huyết áp
Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Các nguyên nhân, gây viêm màng não tăng bạch cầu ái toan, thường do các ấu trùng của các loài giun sán gây nên.
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu nâng cao
Cấp cứu cơ bản ngay lập tức là rất quan trọng để điều trị ngừng tim đột ngột, duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng, cho đến khi có chăm sóc nâng cao
Bệnh uốn ván: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Ngoại độc tố uốn ván tác động vào thần kinh cơ gây nên biểu hiện lâm sàng của bệnh là cứng hàm, co cứng cơ liên tục, các cơn giật cứng toàn thân và nhiều biến chứng khác gây tử vong.
Suy hô hấp cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu ban đầu
Suy hô hấp xảy ra khi các mạch máu nhỏ, bao quanh túi phế nang không thể trao đổi khí, gặp phải các triệu chứng ngay lập tức, do không có đủ oxy trong cơ thể
Suy cận giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chức năng chủ yếu của tuyến cận giáp, là cân bằng nồng độ calci máu, suy cận giáp gây hạ calci máu biểu hiện triệu chứng thần kinh cơ.
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là vấn đề cấp tính được đặc trưng bởi sự xấu đi của các triệu chứng hô hấp vượt ra ngoài các biến đổi hàng ngày thông thường và dẫn đến thay đổi thuốc
Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Sốc nhiễm khuẩn, là một giai đoạn của quá trình liên tục, bắt đầu từ đáp ứng viêm hệ thống do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng
Suy giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Suy giáp, là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ, so với nhu cầu của cơ thể.
Nấm Candida: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nấm Candida gây bệnh ở người chủ yếu là Candida albicans, loại nấm cộng sinh, thường cư trú ở da, niêm mạc miệng, ruột, âm đạo.
Tắc đường hô hấp trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải vật lạ từ ngoài, nhiễm virut hoặc vi khuẩn, dị ứng nặng, bỏng hoặc chấn thương
Hạ kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện hạ kali máu, có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ, và thời gian giảm kali huyết thanh
Khó thở cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Khó thở là một triệu chứng phổ biến, gây ra do mắc bệnh phổi, thiếu máu cơ tim hoặc rối loạn chức năng, thiếu máu, rối loạn thần kinh cơ, béo phì
Cơn đau quặn thận: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Đau bụng xảy ra khi sỏi bị kẹt trong đường tiết niệu, thường là trong niệu quản, sỏi chặn và làm giãn khu vực niệu quản, gây đau dữ dội
Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh
Suy thận cấp trong hồi sức: chẩn đoán và điều trị tích cực
Suy thận cấp, đề cập đến việc giảm đột ngột chức năng thận, dẫn đến việc giữ lại urê, và các chất thải chứa nitơ khác, và sự rối loạn của thể tích ngoại bào và chất điện giải
Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản
Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong
Bệnh to các viễn cực: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh gặp cả hai giới, thường gặp ở lứa tuổi 20 đến 50, do adenoma của tuyến yên, hiếm gặp do bệnh lý vùng dưới đồi.
Hội chứng Hellp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng Hellp, là bệnh lý sản khoa đặc trưng bời thiếu máu do tan máu, tăng men gan, và giảm tiểu cầu, xuất hiện vào nửa cuối của thời kỳ có thai
Phù Quincke dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Phù Quincke, đặc trưng bởi tình trạng sưng nề đột ngột, và rõ rệt ở vùng da, và tổ chức dưới da, có cảm giác ngứa.
Loét bàn chân do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Do sự kết hợp của nhiều yếu tố như biến chứng thần kinh, mạch máu làm giảm tưới máu, chậm liền vết thương, tăng áp lực quá mức vùng bàn chân, chấn thương, nhiễm trùng
Dị ứng thuốc: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Dị ứng thuốc, là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho cơ thể người bệnh khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc, do đã có giai đoạn mẫn cảm.
Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn nặng: chẩn đoán và điều trị tích cực
Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn, là bệnh lý nhiễm khuẩn của nhu mô phổi, gây ra tình trạng viêm các phế nang, tiểu phế quản và tổ chức kẽ của phổi
Ngộ độc cấp acetaminophen (paracetamol): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Khi uống quá liều acetaminophen, chất chuyển hóa độc là NAPQI tăng lên, vượt quá khả năng trung hòa của glutathion gây độc với gan, thận