Nhiễm trùng do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus): chẩn đoán và điều trị nội khoa

2020-05-07 11:56 AM

Tụ cầu vàng là cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào, đứng riêng lẻ hoặc thành từng đôi. S.aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp từ các thương tổn mở hoặc gián tiếp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Staphylococcus aureus là một mầm bệnh quan trọng gây một loạt các biểu hiện lâm sàng từ nhiễm trùng da tương đối lành tính đến các tình trạng đe dọa tính mạng như viêm nội tâm mạc và viêm tủy xương.

Những thay đổi trong các dòng vô tính lưu hành chiếm ưu thế của S. aureus trong quần thể có thể ảnh hưởng đến lâm sàng theo thời gian. Hai sự thay đổi lớn trong dịch tễ học S. aureus đã xảy ra từ những năm 1990: một bệnh dịch nhiễm trùng da và mô mềm cộng đồng (chủ yếu do các chủng S. aureus [MRSA] kháng methicillin cụ thể ) và tăng số lượng nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khỏe.

Nhiễm trùng do Staphylococcus aureus (S.aureus) là bệnh phổ biến nhất là các nước nhiệt đới.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng từ những nhiễm trùng da đến những tổn thương các cơ quan rất nặng.

S.aureus gây ra 2 hội chứng: nhiễm độc và nhiễm khuẩn. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng nhiễm độc có thể là do độc tố, không có sự hiện diện của vi khuẩn. Trái lại nhiễm khuẩn bao gồm sự sinh sôi và phát triển của vi khuẩn, sự xâm nhập hay phá hủy mô của vật chủ.

Staphylococcus aureus (S.aureus) là cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào, đứng riêng lẻ hoặc thành từng đôi. S.aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp từ các thương tổn mở hoặc gián tiếp từ không khí, dụng cụ hoặc từ nhân viên y tế. Các chủng S.aureus gây nhiễm trùng bệnh viện kháng với kháng sinh cao đặc biệt chủng S.aureus kháng methicillm (MRSA:

Methicilline resistance Staphylococcus aureus).

Yếu tố nguy cơ: những người dễ nhiễm S.aureus là trẻ em, người già, suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch hoặc những người làm mất các phương tiện bào vệ (chích, nặn non các mụn nhọt...).

Chẩn đoán

Hội chứng sốc nhiễm dộc do S.aureus (Toxic shock syndrome: TSS)

Là m ột hội chứng nhiễm độc cấp tính, đe dọa tính m ạng, được đặc trưng bời các triệu chứng: sốt, hạ huyết áp, nổi ban, rối loạn chức năng nhiều cơ quan và bong da trong thời gian lui bệnh.

Tiêu chuẩn chẩn đoán:

Sốt > 38°C.

Phát ban toàn thân.

Hạ huyết áp: huyết áp tối đa < 90m mHg (người lớn).

Ảnh hường ít nhất 3 trong số những hệ thống sau:

Dạ dày ruột: nôn hay tiêu chảy dữ dội.

Cơ: đau cơ hay creatin kinas (CK) huyết thanh gấp 2 lần so với trị số bình thường.

Thận: ure, creatinin máu tăng hay có nhiễm trùng tiết niệu.

Gan: men gan hay bilirubin máu tăng gấp 2 lần so với bình thường.

Huyết học: số lượng tiểu cầu < 100G/L.

Thần kinh trung ương: rối loạn ý thức.

Bong da: 1 hay 2 tuần sau khi xuất hiện bệnh (đặc biệt ở tay và lòng bàn chân).

Nhiễm khuẩn tụ cầu

Rất đa dạng, gồm có:

Nhiễm khuẩn da và mô mềm:

Nhọt là nhiễm khuẩn hoại tử nằm sâu của nang lông nhất là ở m ông, m ặt cổ. Nhọt đau, nóng đỏ, sốt và các triệu chứng toàn thân. Nhọt có thể biến chứng do sờ nắn, tiêm, chích gây nên áp xe, viêm hạch bạch huyết, nhiễm trùng huyết. Nếu nhọt ở quanh miệng rất nguy hiểm vì có thể gây ra tụ cầu mặt ác tính.

Nhiễm tụ cầu của tổ chức dưới da: là tinh trạng nhiễm khuẩn lan rộng ở mô dưới da gây viêm mô tế bào, áp xe dưới da.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phổi, viêm mủ màng phổi...

Sốt cao, ho, đau ngực, nghe phổi có nhiều ran ẩm nổ hai bên, hội chứng 3 giảm nếu tràn mủ màng phổi, tình trạng nhiễm trùng nặng. Trường hợp nặng có thể có dấu hiệu suy hô hấp: khó thở, nhịp thở tăng, tím môi và đầu chi, S p 0 2 giảm.

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương:

Viêm màng não mủ, áp xe não, tụ mủ dưới màng cứng, áp xe ngoài màng cứng, viêm tĩnh mạch huyết khối nhiễm khuẩn nội sọ.

Sốt cao, tình trạng nhiễm trùng nặng, đau đầu, buồn nôn, nôn, có hội chứng màng não (trong viêm màng não mủ) hoặc có dấu hiệu thần kinh khu trú (trong áp xe não...), rối loạn ý thức (vật vã, lơ mơ hoặc hôn mê) hoặc có biểu hiện của hội chứng tăng áp lực nội sọ.

Nhiễm khuẩn nội mạch: viêm màng trong tim.

Sốt, tình trạng nhiễm trùng rõ, ban xuất huyết hay tắc mạch đầu chi, nghe tim có tiếng thổi do tổn thương van ba lá.

Viêm cơ xương: viêm xương tùy, áp xe cơ, viêm khớp.

Viêm tủy xương cấp thường gặp ở các xương như xương chày, đùi, cánh tay, cổ tay. Biểu hiện sốt cao, đau dữ dội, thăm khám đau vùng bên cạnh đầu xương, đau vùng quanh sụn nối.

Viêm khớp mủ ở các khớp lớn xảy ra sau tiêm khớp bị nhiễm khuẩn.

Nhiễm trùng huyết:

Thường do ổ nhiễm trùng ban đầu làm viêm tắc tĩnh mạch tại chỗ, vi khuẩn xâm nhập vào máu gây nên các ổ di bệnh ở nhiều cơ quan khác và tiến triển nặng. Gồm các thể: tối cấp, cấp...

Thể tối cấp: do m ột lượng lớn vi khuẩn xâm nhập vào máu. Tiến triển nặng trong 2 - 5 ngày. Biểu hiện sốt cao 39°C -4 0°C, biểu hiện tình trạng sốc nhiễm khuẩn, điển hình của thể tối cấp là tụ cầu mặt.

Nguyên nhân là do sự kích thích đường vào của S.aureus (nặn trứng cá, nặn nhọt non, cạo râu xước vào nhọt...). Lâm sàng với biểu hiện sốt cao, rét run, mệt lả, nhọt sưng lan rộng sang vùng hố mắt, nhãn cầu lồi ra, khó cử động do phù hố mắt, phù kết mạc chứng tỏ có viêm hậu nhãn cầu và có thể tắc tĩnh mạch xoang hang, biểu hiện liệt mặt. Tất cả các tổn thương do S.aureus ở vùng đầu mặt có thể trờ thành tụ cầu mặt.

Thể cấp: với các triệu chứng sốt cao, rét run, mệt lả, mê sảng, tình trạng nhiễm trùng nặng, bụng trướng, gan lách to.

Cận lâm sàng

Công thức máu: bạch cầu máu tăng cao > 10G/L, đặc biệt bạch cầu đa nhân trung tính.

Xquang phổi: tổn thương viêm phổi hay tràn dịch màng phổi.

Siêu âm phát hiện ồ áp xe cơ đặc biệt cơ đáy chậu, tràn mủ màng phổi, viêm khớp, viêm màng trong tim (cục sùi)...

Chụp cắt lớp vi tính, cộng hường từ (M RI) phát hiện áp xe não, áp xe ngoài màng cứng, viêm tủy xương...

Chọc dịch tại nơi tổn thương cấy tìm vi khuẩn:

Dịch màng phổi: đục mủ, xét nghiệm bạch cầu tăng, cấy tìm vi khuẩn.

Dịch não tủy đục, bạch cầu tăng, có bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa, đường trong dịch não tủy giảm, cấy tìm vi khuẩn.

Chọc ổ áp xe lấy mủ cấy tìm vi khuẩn: ổ áp xe cơ, gan, thận...

Cấy máu tìm vi khuẩn gây bệnh.

Chẩn đoán nhiễm khuẩn do S.aureus dựa trên sự phân lập được S.aureus từ chất mủ hoặc các dịch vô khuẩn bình thường trong cơ thể.

Điều trị kháng sinh

Sử dụng kháng sinh trong nhiễm trùng do S.aureus phải dựa vào m ức độ nhạy cảm của S.aureus với kháng sinh. Những trường hợp nhiễm trùng nhẹ có thể sử dụng kháng sinh đường uống, những trường hợp năng sử dụng đường tiêm tĩnh mạch hoặc phối hợp kháng sinh tùy theo chỉ định.

Các kháng sinh sử dụng trong điều trị nhiễm trùng do S.aureus gồm

Kháng sinh penicillin M: methicillin, oxacillin, dicloxacillin, nafcillin.

Kháng sinh cephalosporin thế hệ T. cephazolin, cephalexin...

Kháng sinh nhóm lincosamides: clindam ycin, lincomycin.

Kháng sinh varcomycin.

Kháng sinh kết hợp 2 streptogramin, quinupristin và dalíopristin.

Kháng sinh oxazelidinon: linezolid.

Kháng sinh daptomycin.

Kháng sinh nhóm aminoglycosid: gentamicin, amikacin, tobram ycin, neltimycin...

Lựa chọn kháng sinh

Kháng sinh oxaxillin và naícillin là 2 loại kháng sinh được chọn sử dụng cho những nhiễm trùng nặng do S.aureus.

Kháng sinh vancom ycin là thuốc được chọn để điều trị những chủng MRSA. Kháng sinh quinupristin/dalíopristin và linezolid sử dụng điều trị những chùng MRSA.

Bảng. Sử dụng kháng sinh theo mức độ nhạy cảm

Sử dụng kháng sinh theo mức độ nhạy cảm

Bảng. Điều trị kháng sinh trong nhiễm trùng S.aureus

Điều trị kháng sinh trong nhiễm trùng S.aureus

(Chi chú: Cephalosporin thế hệ 1: C1; TMC: tĩnh mạch chậm)

Điều trị triệu chứng

Sử dụng thuốc hạ nhiệt: paracetamol...

Xử trí sốc nhiễm khuẩn, suy hô hấp, rối loạn đông m áu (xem phác đồ chẩn đoán và xử trí sốc nhiễm khuẩn).

Can thiệp ngoại khoa

Cắt lọc mô hoại tử, rửa sạch vết thương, không khâu kín vết thương.

Chích rạch, mổ dẫn lưu ổ áp xe cơ. áp xe ngoài màng cứng, áp xe não, áp xe ngoài mảng cứng, mủ màng phổi...

Phòng bệnh

Biện pháp phòng nhiễm những chủng S.aureus kháng thuốc là: rửa tay trước và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh thương hàn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài và gây nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột. Hiện nay vi khuẩn Salmonella typhi đa kháng các kháng sinh, đặc biệt một số chùng vi khuẩn kháng quinolon đã xuất hiện.

Loét bàn chân do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Do sự kết hợp của nhiều yếu tố như biến chứng thần kinh, mạch máu làm giảm tưới máu, chậm liền vết thương, tăng áp lực quá mức vùng bàn chân, chấn thương, nhiễm trùng

Ngộ độc cấp hóa chất trừ sâu phospho hữu cơ: điều trị hồi sức tích cực

Thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, là một trong hai loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm ức chế cholinesterase, đang được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp

Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid

Fluoroacetat gây độc bằng ửc chế chu trình Krebs, làm giảm chuyển hóa glucose, ức chế hô hấp của tế bảo, mất dự trữ năng lượng gây chết tế bào

Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản

Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong

Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu

Bệnh gút: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh gút là bệnh rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Tình trạng viêm khớp trong bệnh gút là do sự lắng đọng các tinh thể monosodium urat trong dịch khớp hoặc mô.

Đau ngực cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Đau ngực cấp phổ biến nhất ở khoa cấp cứu, đánh giá ngay lập tức là bắt buộc, để đảm bảo chăm sóc thích hợp, không có hướng dẫn chính thức về đau ngực có nguy cơ thấp

U tủy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa

U tủy thượng thận, là loại khối u của tủy thượng thận tiết ra các cathecholamin, gồm adrenalin, và hoặc noradrenalin, hiếm gặp hơn là tiết dopamin.

Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.

Suy cận giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Chức năng chủ yếu của tuyến cận giáp, là cân bằng nồng độ calci máu, suy cận giáp gây hạ calci máu biểu hiện triệu chứng thần kinh cơ.

Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh

Phù Quincke dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Phù Quincke, đặc trưng bởi tình trạng sưng nề đột ngột, và rõ rệt ở vùng da, và tổ chức dưới da, có cảm giác ngứa.

Biến chứng tai biến mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não, nhồi máu não gặp nhiều hơn so với xuất huyết não

Bệnh to các viễn cực: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh gặp cả hai giới, thường gặp ở lứa tuổi 20 đến 50, do adenoma của tuyến yên, hiếm gặp do bệnh lý vùng dưới đồi.

Đột quỵ: chẩn đoán và xử trí cấp cứu trong 3 giờ đầu

Đột quỵ cấp tính, là một vấn đề có thể điều trị khi đảm bảo khẩn cấp chuyên khoa, điều trị bằng thuốc, và chăm sóc đều ảnh hưởng đến sự sống còn và phục hồi

Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, diễn biến mạn tính. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các khớp nhỏ nhở có tính chất đối xứng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và thường có mặt của yếu tố dạng thấp, đôi khi có tổn thương nội tạng.

Viêm tuyến giáp không đau sau sinh: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm tuyến giáp sau sinh xảy ra ở khoảng 5 đến 7 phần trăm phụ nữ sau sinh đẻ, có thể liên quan đến hiện tượng tự miễn.

Ong đốt: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Việc xử trí sớm, và tích cực ong đốt tập trung vảo việc truyền dịch, tăng cường bài niệu và quyết định kết quả cuối cùng của nhiễm độc

Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.

Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.

Suy tuyến yên: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Suy tuyến yên, có thể không có triệu chứng, hoặc xuất hiện liên quan đến thiếu hụt hormon, hoặc tổn thương hàng loạt.

Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn

Suy giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Suy giáp, là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ, so với nhu cầu của cơ thể.

Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại muối phosphua kẽm và phosphua nhôm

Phosphua kẽm, phosphua nhôm là các muối có gắn gốc phosphua, gặp nước, và acid clohidric của dạ dày, sẽ xảy ra phản ứng hóa học sinh ra khí phosphin