- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản
Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản
Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mục đích
Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn. Đó là thủ thuật rất thông dụng trong hồi sức cấp cứu và gây mê hồi sức, đặc biệt là khi cần khẩn trương.
Những điểm lưu ý
Đặt NKQ ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu có nhiều nguy cơ nhưng là 1 thủ thuật sống còn.
Thường là 1 thủ thuật cấp cứu với thời gian hạn chế.
Thường được chỉ định với suy hô hấp cấp hoặc do khả năng hô hấp hạn chế.
Bệnh nhân có thể có tình trạng tim mạch không ổn định và các yếu tố nặng nề phối hợp.
Bệnh nhân có thể có chấn thương, phẫu thuật miệng họng hoặc cột sống cổ.
Bệnh nhân có nguy cơ cao bị nôn và sặc.
Đặt nội khí quản về lý tưởng là không nên chỉ có duy nhất 1 người thực hiện, cần phải luôn luôn có người hỗ trợ thành thạo.
Phần lớn các bệnh nhân hồi sức phải cần đến khởi mê nhanh.
Chỉ định
Những bệnh nhân có chỉ định hô hấp hỗ trợ bằng thở máy
Để duy trì một đường thở
Tắc nghẽn đường hô hấp trên:
Nguy cơ: Như bỏng giai đoạn đầu.
Thực sự: Viêm thanh môn, chấn thương.
Vận chuyển bệnh nhân:
Để bảo vệ đường thở.
Bệnh nhân có nguy cơ sặc.
Rối loạn ý thức.
Mất phản xạ thanh môn.
Làm sạch khí quản.
Quy trình đặt nội khí quản
Người thực hiện: Đặt nội khí quản là một thủ thuật gồm 4 người; bắt buộc có người thành thạo hỗ trợ.
Người đặt đóng vai trò chỉ đạo quá trình đặt.
Một người dùng thuốc.
Một người ấn sụn nhẫn khi bắt đầu khởi mê:
Động tác này được khuyến cáo làm thường qui khi đặt ống nội khí quản cấp cứu.
Người đặt cần chỉ đạo người có nhiệm vụ ấn sụn nhẫn sao cho áp lực tạo ra thích hợp và bỏ ra khi thanh quản bị biến dạng hoặc đặt nội khí quản khó khăn do đè lên sụn nhẫn.
Ấn sụn nhẫn được coi là an toàn khi nghi ngờ có chấn thương cột sống
Cố định đường truyền tĩnh mạch.
Dụng cụ: có đủ dụng cụ sau và chúng hoạt động được:
Bóng ampu.
Hai đèn soi thanh quản.
Bộ hút đờm rãi.
Hệ thống cung cấp oxy.
Kẹp Magill.
Nòng dẫn dễ uốn và dụng cụ mở hàm có độ đàn hồi.
2 ống NKQ
1 ống cỡ bình thường + 1 ống cỡ nhỏ hơn.
Ống nội khí quản chuẩn: ống “E VAC” đường miệng bằng nhựa PVC có bóng chèn.
Nam: ống 8-9mm: cố định ở mức răng cửa 21 – 23cm.
Nữ: ống 7-8mm: cố định ở mức răng cửa 19 – 21 cm.
Ống nội khí quản 2 nòng: hiếm khi được chỉ định ở khoa điều trị tích cực, chỉ định khi:
Cô lập 1 bên phổi bị rò phế quản phổi, áp xe hoặc chảy máu.
Ống nội khí quản này được đặt tạm thời trước khi tiến hành 1 thủ thuật can thiệp có tính quyết định.
Cho phép thông khí khác biệt giữa 2 bên phổi.
Dụng cụ mở màng nhẫn giáp.
Dao mổ cỡ # 15.
Canun mở khí quản có bóng chèn, cỡ 6.
Máy soi phế quản nếu có chỉ định.
Monitor (nếu có) theo dõi nhịp tim, SpO2.
Thuốc tê, thuốc an thần, giảm đau.
Ống nghe, máy đo huyết áp.
Thuốc:
Các thuốc khởi mê (Thiopentone, Fentanyl, Midazolam).
Suxamethonium (1-2 mg/kg) là thuốc giãn cơ được ưa dùng.
Chống chỉ định
Tăng kali máu ( K+ > 5,5 mmol/l ) Tổn thương mạn tính tuỷ sống (liệt cứng).
Bệnh lý thần kinh - cơ mạn tính (như Guillain Barre, bệnh Neurone vận động).
Cân nhắc dùng Rocuronium (1-2mg/kg), nếu có chống chỉ định dùng Suxamethonium.
Atropine (0,6 – 1,2mg).
Adrenalin 10ml dung dịch 1/10.000.
Qui trình tiến hàn: Khởi mê nhanh và đặt nội khí quản đường miệng.
Cung cấp oxy 100% trước trong 3-4 phút.
Vô cảm nếu người bệnh tỉnh.
Xịt xylocain 2% vào lưỡi, họng, thanh môn.
Thuốc khởi mê: phối hợp hoặc dùng riêng rẽ.
Fentanyl: 1 – 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch.
Midazolam: 0,3 mg/kg tiêm tĩnh mạch.
Có thể kết hợp với Suxamethonium.
Ấn sụn nhẫn.
Thầy thuốc đeo găng, tay trái cầm đèn soi khí quản rồi đưa vào bên phải lưỡi chuyển vào đường giữa.
Đưa dần lưỡi đèn xuống dưới để tìm nắp thanh môn. Nâng lưỡi đèn lên 450 sẽ thấy nắp thanh môn.
Dùng lưỡi đèn đẩy nắp thanh môn lên đề quan sát dây thanh âm trực tiếp. Tay phải cầm ống nội khí quản đẩy vào giữa hai dây thanh âm, sao cho bóng chèn chui hẳn vào trong khí quản. Hơi thở của người bệnh sẽ phụt mạnh ra đầu ngoài của ống. Dùng bóng ambu lắp vào ống bóp kiểm tra xem nội khí quản đã vào đúng khí quản chưa và khí có vào đều hai phổi không.
Mỗi lần đặt ống nội khí quản không quá 20 giây.
Bơm bóng chèn.
Kiểm tra ET CO2 (nếu có) và nghe phổi khi bóp bóng.
Ngừng ấn sụn nhẫn.
Cố định ống với độ sâu thích hợp.
Lắp máy thở (xem phần đặt các thông số máy thở).
Đảm bảo an thần đầy đủ ± giãn cơ.
XQ phổi kiểm tra.
An thần sau khi đặt ống
Không dùng nếu bệnh nhân hôn mê hoặc huyết động không ổn định.
Morphin ± Midazolam, Propofol, Fentanyl, Diazepam, được chỉ định theo lâm sàng.
Duy trì ống nội khí quản
Băng
Cố định ống bằng băng cuộn sau khi đặt.
Đảm bảo băng quấn kín quanh cổ nhưng không quá chặt làm cản trở tuần hoàn tĩnh mạch, đủ để luồn được 2 ngón tay dưới băng.
Băng lại bằng băng dính sau khi đã chụp XQ phổi kiểm tra.
Kiểm tra áp lực bóng chèn
Bơm một lượng khí đủ để bóng chèn áp sát vào niêm mạc khí quản, sau khi bơm bóp bóng kiểm tra nếu khi thấy một tiếng phụt ngược nhỏ của dòng khí (tiếng “leak”) thì áp lực của bóng chèn là phù hợp. Biện pháp này cần làm 1 lần cho mỗi 1 ca chăm sóc.
Có thể đo trực tiếp áp lực bóng chèn bằng dụng cụ đo áp lực, duy trì áp lực bóng chèn 18- 22 mmHg.
Theo dõi và tai biến
Theo dõi
Kiểm tra vị trí của ống nội khí quản bằng chụp XQ phổi. Đầu ống phải ở giữa hai đầu xương đòn, khoảng 1/3 giữa khí quản.
Nhịp tim, SpO2 trên máy monitor.
Khí máu động mạch.
Xử trí
Ngừng tim: cấp cứu ngừng tuần hoàn.
Chảy máu do chấn thương họng, nắp thanh môn: bơm rửa, hút sạch.
Phù nề nắp thanh môn và dây thanh âm, kiểm tra các biến chứng này trước khi rút nội khí quản.
Nhiễm khuẩn phổi và phế quản: kháng sinh.
Bài viết cùng chuyên mục
Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc
Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).
Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo
Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).
Phương thuốc cổ truyền trừ ho
Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.
Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)
Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.
Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)
Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.
Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp
Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.
Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn
Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.
Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp
Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp
Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...
Chức năng của gan
Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.
Sốc do tim
Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.
Quá liều thuốc chống đông
Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.
Tràn khí màng phổi toàn bộ
Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau
Sổ rau thường
Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.
Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin
Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần
Hậu sản thường
Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.
Chăm sóc bệnh nhân sốc
Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.
Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)
Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.
Chăm sóc bệnh nhân nặng
Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan
Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan
Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.
Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu
Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.
Bệnh Ebola
Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.
