- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy
Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy
Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mục đích
Chuẩn bị máy thở và cho bệnh nhân thở máy với các thông số đã cài đặt.
Theo dõi bệnh nhân thở máy, phát hiện biến chứng nếu có.
Nhận định và xử lý một số báo động trên máy thở.
Hút dịch phế quản và họng miệng.
Đảm bảo nuôi dưỡng đầy đủ, đúng quy cách.
Chăm sóc vệ sinh, chống loét, chống tắc mạch.
Giúp bệnh nhân có khả năng thôi hoặc cai thở máy.
Chuẩn bị và cho bệnh nhân thở máy
Lắp đặt hệ thống dây thở, bộ phận làm ẩm, bộ phận lọc vi khuẩn.
Cắm điện, lắp nguồn oxy, khí nén.
Đổ nước vô trùng vào bình làm ẩm theo mức chỉ dẫn.
Bật máy cho máy chạy thử (với phổi giả) để kiểm tra: điện, oxy, khí nén, áp lực, hệ thống các nút chức năng, bộ phận khí dung.
Đặt các thông số thở yêu cầu (với phổi giả), trước khi nối máy với bệnh nhân:
Phương thức thở máy : CMV
Thể tích lưu thông (Vt) : 10 ml/kg cân nặng
Tần số thở : 12 nhịp/phút
Thời gian thở vào/thở ra (I/E) : 1:2
Phân xuất oxy khí thở vào(FiO2): 30%
Trigger (sensivity): 0,5-1 cmH2O (3 lpm)
Các giới hạn báo động: áp lực, oxy...
Nối máy thở vào bệnh nhân.
Theo dõi tình trạng lâm sàng và sự thích ứng của bệnh nhân với máy.
Chăm sóc bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân
Sự thích ứng của BN với máy thở: Theo máy? chống máy (nguy cơ suy hô hấp, truỵ mạch, tràn khí màng phổi).
Các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng: ý thức - mạch, HA- nhịp thở, tím, vã mồ hôi, SpO2, khí máu.
Phát hiện các biến chứng
TKMF: BN SHH, áp lực đường thở tăng, tràn khí dưới da, lồng ngực (bên có tràn khí) căng phồng, cần chọc hút và đặt dẫn lưu màng phổi.
Tắc đờm: BN SHH, áp lực đường thở tăng, nghe phổi khí vào kém, triệu chứng cải thiện sau khi hút đờm.
Tuột, hở đường thở: BN SHH, áp lực đường thở thấp, thể tích thở ra thấp.
Nhiễm trùng phổi: BN sốt, dịch phế quản nhiều và đục, cần: cấy đờm, chụp Xquang phổi. Phòng tránh: đảm bảo vô trùng khi hút đờm, khử khuẩn tốt máy thở và dây thở.
Hút dịch phế quản và hút đờm dãi họng miệng
Hút đờm định kỳ 2 - 3 h/lần và mỗi khi thấy có ùn tắc đờm.
Hút dịch phế quản và hút đờm dãi họng miệng bằng các ống thông hút riêng. Nếu dùng chung xông hút (tiết kiệm xông): mỗi lần hút sẽ hút dịch khí phế quản trước sau đó mới hút dịch hầu họng, miệng sau.
Các lưu ý nhằm tránh gây biến chứng
Giảm oxy máu:
Đặt FiO2 100% trước khi hút 30 giây-vài phút, trong khi hút và 1- 3 phút sau khi hút xong.
Hạn chế thời gian mỗi lần hút (<15’’), dùng ống hút nhỏ (ID<1/2)
Chỉ hút trong lúc rút sonde ra, nên dùng kỹ thuật hút “kín”.
Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.
Kích thích và tổn thương đường thở:
Dùng áp lực hút thấp nhất (<150mmHg).
Động tác hút “nhẹ nhàng”.
Bội nhiễm khuẩn bệnh viện:
Rửa tay trước khi tiến hành thủ thuật, mang găng vô trùng.
Dùng kỹ thuật “không chạm”.
Dùng sonde “ sử dụng một lần”.
Tăng áp suất nội sọ (đối với BN tổ thương sọ não):
Chỉ hút khi thực sự cần thiết.
Chuẩn bị bệnh nhân kỹ trước khi hút với tăng liều thuốc an thần, nhỏ giọt Lidocain trước.
Thao tác nhẹ nhàng.
Nhận định và xử lý một số báo động
Báo động áp lực cao: thở chống máy, tắc đờm, co thắt phế quản, TKMF.
Báo động áp lực thấp: tuột, hở đường thở, máy mất áp lực.
Báo động oxy thấp: lắp đường oxy chưa đúng, sụt áp lực nguồn oxy.
Báo động ngừng thở: nếu Bn SHH phải tạm tháo máy thở, bóp bóng và báo bác sĩ.
Chăm sóc và kiểm tra hoạt động của máy thở
Điện, khí nén, oxy.
Dây dẫn: hở, có nước đọng.
Các thông số cài đặt.
Bình làm ẩm, làm ấm: kiểm tra mức nước, nhiệt độ.
Các chăm sóc và theo dõi khác
Đảm bảo nuôi dưỡng, chú ý cung cấp đủ năng lượng và protit
Chăm sóc chống loét, giúp bệnh nhân vệ sinh cá nhân răng miệng, tiêu, tiểu.
Chống tắc mạch: thay đổi tư thế, xoa bóp, thuốc chống đông.
Giúp bệnh nhân có khả năng thôi hoặc cai thở máy
Động viên giải thích giúp BN yên tâm, hợp tác.
Chăm sóc tốt, xoa bóp, tránh các biến chứng do thở máy và nằm lâu.
Nuôi dưỡng tốt, đúng quy cách.
Tập vận động và cho bệnh nhân ngồi dậy khi bắt đầu khoẻ.
Thực hiện tốt các phương thức cai thở máy.
Đánh giá, ghi hồ sơ và báo cáo
Sự thích ứng của BN với máy thở.
Các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng.
Các biến chứng nếu có.
Lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo.
Hướng dẫn bệnh nhân và gia đình
Giải thích động viên BN chịu đựng thở máy không chống máy không rút ống NKQ.
Giải thích cho gia đình tác dụng của máy thở, diễn biến và tiên lượng của BN.
Bài viết cùng chuyên mục
Hội chứng HELLP
Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.
Co giật và động kinh
Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.
Sổ rau thường
Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.
Mở khí quản
Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.
Chức năng của gan
Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.
Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)
PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.
Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp
Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm
Đại cương về suy thận mạn tính
Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu
Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.
Bệnh cơ tim chu sản
Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.
Sinh lý kinh nguyệt
Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra ngoài do bong niêm mạc tử cung dưới ảnh hưởng của sự tụt đột ngột Estrogen hoặc Estrogen và Progesteron trong cơ thể.
Bệnh Ebola
Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.
Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan
Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.
TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!
Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều
Quá liều thuốc chống đông
Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.
Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0%
GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT
Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối
Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.
LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG
Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...
Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản
Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ nổi tiếng số 1 năm 2012
Ngày 10/11/2012, lễ công bố “Sản phẩm đạt chứng nhận Tin & Dùng năm 2011 – 2012” được tổ chức tại Grand Plaza Sài Gòn.
