Hội chứng suy đa phủ tạng

2012-06-21 09:51 AM

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch

Suy đa tạng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong hồi sức cấp cứu:

Chiếm 15% các bệnh nhân hồi sức cấp cứu.

Tiến triển phụ thuộc khả năng hồi sức cấp cứu.

Là một rối loạn hệ thống.

Tạo điều kiện cho VK đường ruột vào máu.

Nguyên nhân thường gặp

Nhiễm khuẩn, virut, ký sinh trùng.

Bỏng.

Chấn thương.

Sốc.

Viêm tuỵ cấp.

Ngộ độc cấp, rắn độc cắn.

Hít phải dịch vị.

Bệnh máu.

Bệnh tạo keo.

Sinh lý bệnh học

Rối loạn điều hoà miễn dịch: sản xuất ra cytokines, eicosanoids.

Rối loạn chức năng nội mạc: viêm nội mạch.

Rối loạn chuyển hóa: tăng tiêu thụ, giảm cung cấp O2 ở tế bào.

Chuyển dịch vi khuẩn đường ruột vào máu.

Hậu quả sinh bệnh học

Các cơ quan đích bị suy yếu thường là phổi, thận, gan, ống tiêu hóa, tim, hệ thần kinh.

Ở phổi

Sinh bệnh học:

Tăng thấm tính mao mạch.

Tăng tỷ lệ VA/Q (gấp 2).

Giảm chuyển hóa các chất vận mạch.

Hậu quả sinh lý:

Giảm độ giãn nở phổi.

Giảm oxy máu.

Huyết động không ổn định.

Ở thận

Sinh bệnh học:

Rối loạn phân bố dòng chảy thận.

Các thuốc gây độc với thận.

Hậu quả sinh lý:

Suy thận.

Tăng creatinin máu.

Đái ít.

Ở gan

Sinh bệnh học:

Tăng quá trình tổng hợp, tiếp theo là giảm.

Giảm tổng hợp IgA.

Giảm tổng hợp muối mật.

Hậu quả sinh lý:

Tăng chuyển hóa.

Tăng văng khuẩn huyết từ ruột.

Vàng da, rối loạn đông máu.

Tăng dị hóa ngoại biên.

Ở ống tiêu hóa

Sinh bệnh học:

Giảm IgA, dùng KS và thuốc kháng sinh.

Tăng thấm tính hàng rào ruột.

Teo niêm mạc.

Hậu quả sinh lý:

Tăng khả năng vượt rào của VK qua ruột vào máu.

Chảy máu tiêu hóa.

Ở tim

Sinh bệnh học:

Phát sinh yếu tố ức chế cơ tim (MDF)

Hậu quả sinh lý:

Giảm cung lượng tim.

Ở thần kinh

Sinh bệnh học:

Xuất hiện các chất dẫn truyền thần kinh lưu hành giả.

Tăng chuyển hóa.

Hậu quả sinh lý:

Rối loạn ý thức.

Viêm thần kinh ngoại biên.

Lâm sàng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng tiến triển, nhưng cũng có thể bị cầm chân.

Tiến triển theo 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Sau một đả kích hay nhiễm khuẩn - tăng động.

Giai đoạn 2: Suy hô hấp, vàng da, giảm tiểu cầu.

Giai đoạn 3: huyết động bất ổn, suy gan, thận, toan lactic, RL đông máu.

Giai đoạn 4: suy tim, xơ phổi, hạ huyết áp, viêm thần kinh ngoại biên.

Chẩn đoán suy đa tạng

Dựa theo chẩn đoán của Knaus (1989).

Suy tuần hoàn

Có một trong những dấu hiệu sau:

Nhịp tim ≤ 54lần/phút

HA tâm thu < 60mmHg hay HA trung bình ≤ 49mmHg

Cơn nhịp nhanh thất hay rung thất

pH máu động mạch £ 7,24 với PaCO2 £ 40mmHg

Suy hô hấp

Có một hay nhiều rối loạn sau:

Nhịp thở tự nhiên ≤ 5lần/phút hay ≥ 49lần/phút.

PaCO2 ≥ 50mmHg.

(A-a)DO2 ≥ 350mmHg.

P(A-a)O2 = 713(FiO2) – PaCO2 – PaO2.

Phải thở máy hay CPAP vào ngày thứ 4 sau suy tạng.

Suy thận

Có một hay nhiều rối loạn sau, loại trừ bệnh nhân đang chạy TNT chu kỳ.

Lượng nước tiểu ≤ 479ml/24h hay ≤ 159ml/8h

Azot urê huyết tương ≥ 100mg (36µmol/l)

Cretinin huyết tương ≥ 3,5mg/100ml (310µmol/l)

Suy gan

Bilirubin máu ≥ 6mg%

Thời gian prothrombin > 4s (không có kháng đông)

Rối loạn huyết học

Bạch cầu ≥ 1000/mm3

Tiểu cầu ≤ 20.000/ mm3

Hematocrit ≤ 20%

Rối loạn thần kinh trung ương

Điểm Glasgow ≤ 6 (không dùng an thần)

Xử trí

Điều trị toàn diện

Xử trí nguyên nhân sớm.

Xử trí triệu chứng (hồi sức cấp cứu):

Chống suy tuần hoàn cấp

Truyền dịch.

Dopamin, dobutamin.

Chống suy hô hấp cấp

Bảo đảm SpO2 ≥ 92%, PIP hay Ppl < 35cmH2O.

Vt thấp (6ml/kg) với pH>7,25 và tăng thán.

Chống suy thận cấp

Lọc máu (hemofiltration) là cơ bản nhất (lọc cả cytokin và nội độc tố).

Chống suy gan

Bảo vệ gan bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp.

Chống toan lactic nếu có, nhất là khi HA không đáp ứng dopamin.

Insulin khi có tăng đường máu (>10mmol/l)

Nếu có Ca ion hóa hạ, bù Calci tính mạch

Điều trị theo sinh bệnh học

Ngăn ngừa vi khuẩn đi qua hàng rào ruột bằng kháng sinh.

Ức chế tác dụng của nội độc tố: Gamma globulin, interferon.

Chống các cytokin:

Corticoid, ibuprofen.

Thuốc kháng PAF.

Ức chế men tiêu protein.

Kháng TNF, kháng interleukin (1-6).

Kháng TX A2.

Kháng các gốc oxy tự do (vitamin E).

Ức chế lipoxygenase.

Chế độ ăn nhiều acid béo không no.

Thanh lọc các chất trung gian độc.

Hemofiltration sớm.

Bài viết cùng chuyên mục

Nguyên nhân của bệnh gan

Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.

Theo dõi bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.

Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch

Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Biên soạn câu hỏi y học dựa trên chuẩn năng lực

Cuốn sách là một cẩm nang thực hành - rõ ràng, dễ áp dụng và giàu ví dụ - dành cho giảng viên, biên soạn viên, chuyên viên khảo thí và những ai tham gia thiết kế chương trình, xây dựng ngân hàng đề và chuẩn hoá quy trình thi.

Quá liều thuốc chống đông

Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.

Nguyên lý cấu tạo máy thở

Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.

Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực

Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.

Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)

Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.

Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo

Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).

Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao

Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.

Các triệu chứng của bệnh gan

Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.

Ngừng tuần hoàn

Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.

Rối loạn kinh nguyệt

Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ

Thở ô xy

Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường týp 2

Do tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2 là phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng khuyến cáo

Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử

Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.

Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp

Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene

Thấp tim

Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng

Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành

Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.

Làm gì khi bị sốt cao, cảm cúm?

Khi nhiễm virus đặc biệt là virus cúm bệnh nhân cần nghỉ ngơi, có thể dùng thuốc hạ sốt giảm đau… đặc biệt phải bù nước và điện giải nhằm dự phòng và giảm đáng kể thời gian các triệu chứng.

Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não

Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ

Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa

Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.