- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Hội chứng suy đa phủ tạng
Hội chứng suy đa phủ tạng
Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương suy đa phủ tạng
Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch
Suy đa tạng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong hồi sức cấp cứu:
Chiếm 15% các bệnh nhân hồi sức cấp cứu.
Tiến triển phụ thuộc khả năng hồi sức cấp cứu.
Là một rối loạn hệ thống.
Tạo điều kiện cho VK đường ruột vào máu.
Nguyên nhân thường gặp
Nhiễm khuẩn, virut, ký sinh trùng.
Bỏng.
Chấn thương.
Sốc.
Viêm tuỵ cấp.
Ngộ độc cấp, rắn độc cắn.
Hít phải dịch vị.
Bệnh máu.
Bệnh tạo keo.
Sinh lý bệnh học
Rối loạn điều hoà miễn dịch: sản xuất ra cytokines, eicosanoids.
Rối loạn chức năng nội mạc: viêm nội mạch.
Rối loạn chuyển hóa: tăng tiêu thụ, giảm cung cấp O2 ở tế bào.
Chuyển dịch vi khuẩn đường ruột vào máu.
Hậu quả sinh bệnh học
Các cơ quan đích bị suy yếu thường là phổi, thận, gan, ống tiêu hóa, tim, hệ thần kinh.
Ở phổi
Sinh bệnh học:
Tăng thấm tính mao mạch.
Tăng tỷ lệ VA/Q (gấp 2).
Giảm chuyển hóa các chất vận mạch.
Hậu quả sinh lý:
Giảm độ giãn nở phổi.
Giảm oxy máu.
Huyết động không ổn định.
Ở thận
Sinh bệnh học:
Rối loạn phân bố dòng chảy thận.
Các thuốc gây độc với thận.
Hậu quả sinh lý:
Suy thận.
Tăng creatinin máu.
Đái ít.
Ở gan
Sinh bệnh học:
Tăng quá trình tổng hợp, tiếp theo là giảm.
Giảm tổng hợp IgA.
Giảm tổng hợp muối mật.
Hậu quả sinh lý:
Tăng chuyển hóa.
Tăng văng khuẩn huyết từ ruột.
Vàng da, rối loạn đông máu.
Tăng dị hóa ngoại biên.
Ở ống tiêu hóa
Sinh bệnh học:
Giảm IgA, dùng KS và thuốc kháng sinh.
Tăng thấm tính hàng rào ruột.
Teo niêm mạc.
Hậu quả sinh lý:
Tăng khả năng vượt rào của VK qua ruột vào máu.
Chảy máu tiêu hóa.
Ở tim
Sinh bệnh học:
Phát sinh yếu tố ức chế cơ tim (MDF)
Hậu quả sinh lý:
Giảm cung lượng tim.
Ở thần kinh
Sinh bệnh học:
Xuất hiện các chất dẫn truyền thần kinh lưu hành giả.
Tăng chuyển hóa.
Hậu quả sinh lý:
Rối loạn ý thức.
Viêm thần kinh ngoại biên.
Lâm sàng suy đa phủ tạng
Suy đa tạng tiến triển, nhưng cũng có thể bị cầm chân.
Tiến triển theo 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Sau một đả kích hay nhiễm khuẩn - tăng động.
Giai đoạn 2: Suy hô hấp, vàng da, giảm tiểu cầu.
Giai đoạn 3: huyết động bất ổn, suy gan, thận, toan lactic, RL đông máu.
Giai đoạn 4: suy tim, xơ phổi, hạ huyết áp, viêm thần kinh ngoại biên.
Chẩn đoán suy đa tạng
Dựa theo chẩn đoán của Knaus (1989).
Suy tuần hoàn
Có một trong những dấu hiệu sau:
Nhịp tim ≤ 54lần/phút
HA tâm thu < 60mmHg hay HA trung bình ≤ 49mmHg
Cơn nhịp nhanh thất hay rung thất
pH máu động mạch £ 7,24 với PaCO2 £ 40mmHg
Suy hô hấp
Có một hay nhiều rối loạn sau:
Nhịp thở tự nhiên ≤ 5lần/phút hay ≥ 49lần/phút.
PaCO2 ≥ 50mmHg.
(A-a)DO2 ≥ 350mmHg.
P(A-a)O2 = 713(FiO2) – PaCO2 – PaO2.
Phải thở máy hay CPAP vào ngày thứ 4 sau suy tạng.
Suy thận
Có một hay nhiều rối loạn sau, loại trừ bệnh nhân đang chạy TNT chu kỳ.
Lượng nước tiểu ≤ 479ml/24h hay ≤ 159ml/8h
Azot urê huyết tương ≥ 100mg (36µmol/l)
Cretinin huyết tương ≥ 3,5mg/100ml (310µmol/l)
Suy gan
Bilirubin máu ≥ 6mg%
Thời gian prothrombin > 4s (không có kháng đông)
Rối loạn huyết học
Bạch cầu ≥ 1000/mm3
Tiểu cầu ≤ 20.000/ mm3
Hematocrit ≤ 20%
Rối loạn thần kinh trung ương
Điểm Glasgow ≤ 6 (không dùng an thần)
Xử trí
Điều trị toàn diện
Xử trí nguyên nhân sớm.
Xử trí triệu chứng (hồi sức cấp cứu):
Chống suy tuần hoàn cấp
Truyền dịch.
Dopamin, dobutamin.
Chống suy hô hấp cấp
Bảo đảm SpO2 ≥ 92%, PIP hay Ppl < 35cmH2O.
Vt thấp (6ml/kg) với pH>7,25 và tăng thán.
Chống suy thận cấp
Lọc máu (hemofiltration) là cơ bản nhất (lọc cả cytokin và nội độc tố).
Chống suy gan
Bảo vệ gan bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp.
Chống toan lactic nếu có, nhất là khi HA không đáp ứng dopamin.
Insulin khi có tăng đường máu (>10mmol/l)
Nếu có Ca ion hóa hạ, bù Calci tính mạch
Điều trị theo sinh bệnh học
Ngăn ngừa vi khuẩn đi qua hàng rào ruột bằng kháng sinh.
Ức chế tác dụng của nội độc tố: Gamma globulin, interferon.
Chống các cytokin:
Corticoid, ibuprofen.
Thuốc kháng PAF.
Ức chế men tiêu protein.
Kháng TNF, kháng interleukin (1-6).
Kháng TX A2.
Kháng các gốc oxy tự do (vitamin E).
Ức chế lipoxygenase.
Chế độ ăn nhiều acid béo không no.
Thanh lọc các chất trung gian độc.
Hemofiltration sớm.
Bài viết cùng chuyên mục
Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp
Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).
Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị
Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp
Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.
Xử trí cơn hen phế quản nặng
Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.
Chăm sóc bệnh nhân nặng
Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan
Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc
Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề
Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành
Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được
Đại cương về suy thận mạn tính
Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Hậu sản thường
Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.
Các triệu chứng của bệnh gan
Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.
Nguyên nhân của bệnh gan
Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.
MERS
Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới
Biến chứng tim do tăng huyết áp
Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene
Xử trí tăng Kali máu
Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.
Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải
Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.
Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
Ngừng tuần hoàn
Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.
Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)
Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.
Các phản ứng truyền máu
Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.
Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối
Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.
CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?
Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Pháp có thể bắt đầu tiêm chủng vào tháng 6
Bộ trưởng Ngoại giao các vấn đề châu Âu cho biết việc Pháp sử dụng vắc xin do Nga sản xuất phụ thuộc vào việc liệu nước này có nhận được sự chấp thuận của EU hay không.
Soi phế quản ống mềm
Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.
