Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

2014-10-10 11:57 AM
Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tổn thương thận hay còn gọi là bệnh thận mãn do đái tháo đường là một biến chứng nguy hiểm và thường gặp. Bệnh thận mạn do đái tháo đường được xếp vào biến chứng mạch máu nhỏ, là nguyên nhân dẫn đến suy thận mãn tính trong đó có suy thận mãn tính giai đoạn cuối phải áp dụng các biện pháp điều trị thay thế thận. Hiện nay ở nhiều quốc gia, suy thận mãn tính giai đoạn cuối do đái tháo đường týp 2 là nguyên nhân hàng đầu phải áp dụng biện pháp điều trị thay thế.

Dịch tễ học

Bệnh thận mạn do đái tháo đường đặc trưng bởi các mức độ tổn thương tăng dần bao gồm sự xuất hiện MAU, protein niệu và suy thận mãn tính các giai đoạn. Suy thận mạn tính giai đoạn cuối xảy ra trên 50% bệnh nhân đái tháo đường týp 1 trong 10 năm từ khi có bệnh thận toàn phát. Khác với đái tháo đường týp 1, đái tháo đường týp 2 do có MAU một thời gian ngắn sau khi được chẩn đoán đái tháo đường. Nếu như MAU xuất hiện trong cộng đồng nói chung bao gồm cả những bệnh nhân mắc bệnh với tỷ lệ khoảng 7% thì ở bệnh nhân đái tháo đường cả týp 1 và 2 tỷ lệ đó là 16-18%. Nếu như ở người bình thường lượng albumin mất qua nước tiểu mỗi ngày <10 mg, trong khi đó ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có MAU (+) thì lượng albumin bài xuất qua nước tiểu với lượng 30-299 mg/ngày hoặc 30-299 mg/mg creatinin. Đây là biểu hiện tổn thương thận giai đoạn sớm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 20-40% trường hợp bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có MAU tiến triển sang bệnh thận toàn phát. Trên thực tế, những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 lớn tuổi lại dễ bị tử vong do bệnh mạch vành khi còn ở giai đoạn sớm của bệnh thận do đái tháo đường, sau 20-25 năm khởi phát bệnh 100% trường hợp có tổn thương thận với mức độ, giai đoạn khác nhau. Nếu bệnh nhân không được điều trị hoặc điều trị không thường xuyên, hiệu quả điều trị kém thì sau 5-10 năm 80-100% bệnh nhân đái tháo đường týp 1, 40-60% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có MAU (+) sẽ tiến triển sang giai đoạn protein niệu lâm sàng (MAC) với mức albumin ≥ 300 mg/24 giờ hoặc ≥ 300 mg/mg creatinin của mẫu nước tiểu ngẫu nhiên hoặc > 200 mg/phút khi xét nghiệm nước tiểu trong một khoảng thời gian. Microalbumin niệu là dấu hiệu chỉ điểm, tiên lượng rất tốt đối với tiến triển của bệnh thận do đái tháo đường. Thật vậy, khoảng 75-80% bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và 34-42% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 với MAU (+) sẽ xuất hiện suy thận mãn tính.

Kết quả nghiên cứu UKPDS cho thấy ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có albumin niệu âm tính thì cứ mỗi năm lại xuất hiện 2% trường hợp có MAU dương tính và 2,8-3% trường hợp có MAU (+) chuyển sang MAC/năm. Nếu tại thời điểm được chẩn đoán đái tháo đường týp 2, tỷ lệ MAU (+) vào khoảng 7,3-8% thì sau 10 năm tỷ lệ đó đạt tới 25% và 5,3% trường hợp có MAC (+), đó là chưa kể đến những trường hợp đã có suy thận mãn tính.

Suy thận mạn tính là một biến chứng ngày càng gia tăng do bệnh đái tháo đường týp 2. Tại Mỹ có khoảng 15% dân số nói chung mắc bệnh thận mãn, trong số đó có đến 90% trường hợp mắc đái tháo đường týp 2 hoặc tăng huyết áp hoặc phối hợp cả hai, 43% bệnh nhân bệnh thận mãn mới được chẩn đoán liên quan đến bệnh đái tháo đường và bệnh thận mãn do đái tháo đường cũng là nguyên nhân thường gặp nhất trong số các trường hợp điều trị bằng ghép thận. Trong số bệnh nhân nhập viện điều trị suy thận mãn tính giai đoạn cuối thì nguyên nhân do đái tháo đường chiếm tới 44% và chiếm 50% trong số các trường hợp suy thận mãn tính giai đoạn cuối nói chung. Ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có albumin niệu (+) thì tốc độ giảm mức lọc cầu thận (MLCT) khoảng 10-12ml/ph/năm. Số lượng bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có suy thận mãn tính giai đoạn cuối cần được thay thế thận gia tăng không ngừng ở tất cả các quốc gia. Tại Maroc, tỷ lệ đó là 30%. Tại Hoa Kỳ trung bình mỗi năm có khoảng 145 bệnh nhân đái tháo đường týp 2/1 triệu dân cần được thay thế thận. Ở Nhật Bản, Đài Loan con số này là 100/1 triệu dân. Tỷ lệ cao nhất trong khối liên minh châu Âu là Đức với tỷ lệ 63/1 triệu dân. Nhìn chung ở các nước kinh tế phát triển thì đái tháo đường là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh thận mạn giai đoạn cuối.

Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần so với bệnh nhân không bị đái tháo đường có cùng tuổi, giới song khi xuất hiện MAU thì nguy cơ đó tăng lên 9 lần. Cũng là suy thận mãn tính giai đoạn cuối điều trị thay thế thận song nếu do đái tháo đường týp 2 thì thời gian sống của bệnh nhân sẽ giảm đi 20-25% so với các nguyên nhân khác. Ngay trong năm đầu chạy thận nhân tạo có khoảng 20 -25% tử vong và sau đó sẽ tăng lên trong 4-5 năm tiếp theo. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường chạy thận nhân tạo sống > 10 năm chỉ chiếm khoảng 10-20%.

Sinh bệnh học bệnh thận do đái tháo đường

Sinh bệnh học bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bao gồm 3 yếu tố chủ yếu, đó là sự thay đổi huyết động, rối loạn chuyển hóa một số chất và ảnh hưởng của yếu tố gen.

Sự thay đổi huyết động bao gồm huyết động hệ thống và huyết động tại thận đều là các yếu tố quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh thận do đái tháo đường. Tăng huyết áp (THA) thường xuất hiện trước khi giảm mức lọc cầu thận và là yếu tố làm tăng tỷ lệ tiến triển bệnh thận. Tăng huyết áp hệ thống chủ yếu do tăng nồng độ của angiotensin 2- một chất có tác dụng co mạch. Các thụ cảm thể tiếp nhận angiotensin 2 phân bố tại động mạch đi của cầu thận nhiều hơn so với động mạch đến, do đó khi angiotensin gắn vào các thụ thể tại động mạch đi nhiều hơn sẽ gây co động mạch đi của cầu thận. Hậu quả của tình trạng trên là gây tăng áp lực trong cầu thận, làm màng nền cầu thận dày hơn, thải nhiều albumin ra nước tiểu. Đây là cơ chế huyết động quan trọng gây tổn thương thận. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự giảm albumin niệu và việc làm chậm lại sự giảm độ lọc cầu thận bằng kiểm soát tốt huyết áp. Dựa vào cơ chế rối loạn huyết động trên đây mà các tác giả đã khuyến cáo mức kiểm soát huyết áp động mạch ở bệnh nhân đái tháo đường thấp hơn so với bệnh nhân không bị đái tháo đường, theo đó nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chưa có biểu hiện tổn thương thận thì mức kiểm soát huyết áp được đề nghị là <125/75 mmHg. Đây là mục tiêu để dự phòng hoặc điều trị bệnh thận mãn do đái tháo đường týp 2.

Tăng mức lọc cầu thận là một chỉ điểm cho sự xuất hiện MAU độc lập với HbA1c. Tăng mức lọc cầu thận xảy ra ở giai đoạn rất sớm khi có tăng huyết áp do hoạt hóa thần kinh giao cảm. Tăng tính thấm màng nền cầu thận cũng như tăng mức lọc cầu thận là do giảm sức cản của các tiểu động mạch thận. Sự thay đổi này xảy ra do ảnh hưởng của cơ chế tự điều hòa áp lực bên trong cầu thận bởi các cytokin như prostanoid, nitric oxide, yếu tố tăng sinh nội mạc mạch máu, hệ renin- angiotensin- aldosterol đặc biệt là angiotensin 2. Những thay đổi về huyết động tạo điều kiện thoát albumin ra khỏi mao mạch cầu thận, tăng sản xuất chất mầm tế bào gian mạch làm màng đáy cầu thận dày lên, gây tổn thương tế bào đáy có chân (podocytes) ở mặt ngoài màng đáy cầu thận.

Cơ chế bệnh sinh của bệnh thận do đái tháo đường là kết quả tác động của nhiều yếu tố bao gồm: sự nhiễm độc trực tiếp glucose, quá trình glycat hóa protein, sự tích tụ các sản phẩm cuối cùng của quá trình glycat hóa muộn, sự gia tăng hoạt động qua con đường chuyển hóa polyol và hexosamin gây ra sự dư thừa quá mức các phân tử phản ứng với oxygen. Chính các phân tử này kích hoạt trở lại các con đường chuyển hóa không bình thường đã nêu trên gây ra vòng xoắn bệnh lý. Glucose có tác dụng kích thích một số phân tử có vai trò như phát tín hiệu: protein-kinase C, diacyl-glycerol, mitogenic kinase, các yếu tố sao chép làm gia tăng áp lực trong cầu thận, kích hoạt bệnh thận do đái tháo đường.

Các yếu tố tăng trưởng (growth factors) cũng liên quan đến cơ chế sinh bệnh học tổn thương thận do đái tháo đường. Các yếu tố tăng trưởng bao gồm TGF- ß1, yếu tố tăng trưởng mô liên kết (connective tissue growth factors) có tác dụng gây xơ hóa khoảng kẽ và gian bào. Hormon tăng trưởng GH và insulin like growth factors 1 (ILGF-1) làm tăng mức lọc cầu thận và phì đại cầu thận. Nồng độ VEGF- vascular endothelial growth factor trong máu nói chung và trong mao mạch cầu thận nói riêng gia tăng càng làm tăng nguy cơ xuất hiện và tiến triển bệnh thận do đái tháo đường. Angiotensin 2 ngoài tác dụng gây rối loạn huyết động còn kích thích tăng sinh tế bào gian mạch làm tích lũy và phì đại chất mầm của khoang gian bào. Khi tiểu động mạch cầu thận bị co thắt dẫn đến tăng áp lực mao mạch cầu thận, kích thích các thụ thể áp lực, tăng tiết TGF-b1 và fibronectin là những chất có tác dụng tăng sinh tổ chức liên kết khoảng kẽ và thâm nhập đại thực bào vào khoảng kẽ. Hormon tuyến cận giáp có tác dụng phân bào tại thận. Trong bệnh đái tháo đường có sự gia tăng parathyroid hormon related protein (PTHrP) qua trung gian receptor PTH1. Tăng glucose và angiotensin 2 làm tăng PTHrP thông qua thụ thể PTH 1 do đó làm tăng PTH.

Vitamin D cũng tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh thận do đái tháo đường. Chất 1,25 dihydroxy vitamin D3 ngăn cản quá trình sản xuất fibrinectin và collagen N protein do tăng glucose gây ra. Ngoài ra vitamin D 3 còn ngăn chặn protein ức chế đại thực bào- MIP1 (macrophage inhibitor-protein 1), renin-angiotensin, TGF- ß1 của tế bào gian mạch và tế bào cạnh cầu thận. Ở bệnh nhân đái tháo đường khi đã có tổn thương thận và nhất là khi đã có suy thận mãn tính sẽ giảm nồng độ vitamin D 3 do đó các tác dụng ức chế trên của nó sẽ không xảy ra.

Trong những nghiên cứu gần đây cho thấy ion magnesium đóng vai trò trong việc xuất hiện các biến chứng nói chung và biến chứng thận do đái tháo đường nói riêng. Nếu thiếu magnesium gây rối loạn chức năng nội mạc, viêm, giảm đáp ứng với stress oxy hóa, hậu quả là gia tăng vữa xơ động mạch. Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có khoảng 1/3 trường hợp giảm nồng độ magnesium trong máu do tăng đào thải qua thận. Khi bổ sung magnesium sẽ cải thiện được tình trạng kháng insulin. Giảm magnesium còn góp phần gây biến chứng thần kinh, mắt, loét bàn chân và albumin niệu. Sakaguchi năm 2012 đã nêu ra nhận xét: giảm magnesium là một chỉ điểm có giá trị đối với tiến triển của suy thận mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường  týp 2.

Yếu tố gen và di truyền cũng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh thận mãn do đái tháo đường. Những biến đổi của gen đa hình thái tác động lên biến chứng thận thông qua hệ renin- angiotensin-aldosterol, peroxysome proliferator activated receptor gamma (PPARg), nitric oxid nội mạc, glucose transporter 1, aldose reductase và apolipoprotein E. Ảnh hưởng của gen lên quá trình chuyển hóa tế bào ở bệnh nhân đái tháo đường xảy ra theo nhiều hướng khác nhau, tùy theo từng cá thể và chủng tộc.

 Bên cạnh 3 cơ chế chủ yếu trên gây tổn thương thận do đái tháo đường týp 2 còn tồn tại 1 số yếu tố nguy cơ gây bệnh thận bao gồm: thời gian mắc bệnh kéo dài, mức độ kiểm soát glucose huyết thanh, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, dư cân, béo phì. Khi các chỉ số glucose, huyết áp, lipid máu và chỉ số khối cơ thể (BMI) kiểm soát kém chiếm tỉ lệ cao sẽ là những yếu tố phối hợp gây tác động lên các cơ quan đích trong đó có thận, bên cạnh đó còn làm gia tăng mức độ kháng insulin và giảm độ nhạy cảm insulin, chức năng tế bào b. Đặc biệt hút thuốc lá được xác định là yếu tố nguy cơ cho sự xuất hiện, tiến triển của albumin niệu. Nicotin kích thích tăng sinh các tế bào gian mạch cầu thận và tham gia điều hòa quá trình sản xuất các chất khung của ngoại bào. Hút thuốc lá thúc đẩy nhanh sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 mặc dù bệnh nhân  được kiểm soát tốt các chỉ số, được dùng ức chế men chuyển.

Protein niệu là một dấu ấn sinh học quan trọng chứng tử sự xuất hiện bệnh thận mạn ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Về phần mình khi nồng độ protein niệu tăng cao lại trở thành yếu tố nguy cơ làm cho tiến triển bệnh thận mạn đã có.

Mối liên quan giữa kháng insulin và tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường

Kháng insulin là cơ chế bệnh sinh chủ yếu của bệnh đái tháo đường týp 2 đồng thời cũng là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự xuất hiện biến chứng cơ quan đích trong đó có bệnh thận mãn. Hơn thế nữa, kháng insulin còn là chỉ số có ảnh hưởng đến tiến triển, hiệu quả điều trị của bệnh nói chung và biến chứng nói riêng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: kháng insulin xuất hiện từ 10-12 năm trước khi bệnh đái tháo đường týp 2 biểu hiện trên lâm sàng. Trong thời gian trên tuy nồng độ glucose huyết thanh vẫn bình thường hoặc thuộc giai đoạn tiền lâm sàng của bệnh song đã xuất hiện tổn thương thận chủ yếu biểu hiện bằng MAU. Những trường hợp tiền đái tháo đường có MAU (+) nếu sau đó chuyển sang giai đoạn lâm sàng của bệnh thì MAU vẫn tồn tại và sau đó tiến triển sang giai đoạn tiếp theo. Ngược lại, nếu tình trạng trên không phát triển thành bệnh thật sự thì MAU cũng có thể vẫn tồn tại hoặc trở về bình thường.

Kháng insulin đóng vai trò quan trọng trong việc xuất hiện vữa xơ động mạch. Biến chứng mạch máu các cơ quan đích ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chủ yếu thông qua cơ chế vữa xơ động mạch. Vì vậy sự hiện diện và mức độ kháng insulin sẽ tác động lên quá trình vữa xơ động mạch. Kháng insulin gây rối loạn tế bào nội mạc mạch máu dẫn đến tăng tính thấm thành mạch, tăng endothelin 1 gây co thắt và tiểu đạm vi thể. Mối liên quan qua lại giữa kháng insulin và tổn thương thận do đái tháo đường týp 2 xuất hiện và đã được khẳng định, tồn tại trong tất cả các giai đoạn tiến triển của biến chứng thận. Các biện pháp can thiệp nhằm giảm mức độ kháng insulin đồng thời cũng là biện pháp dự phòng hoặc điều trị bệnh thận mãn ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận còn được bổ sung bằng sự tích lũy các sản phẩm chuyển hóa từ đạm, giảm tiết adiponectin, viêm mạn tính, gia tăng nồng độ các yếu tố tiền viêm như TNF a, cường cận giáp thứ phát. Erythropoietin cũng được xác định có vai trò trong kháng insulin. Kraus và cộng sự trong nghiên cứu của mình đã nhận thấy: khi nồng độ ure máu tăng mạn tính thì các chất có gốc ure cyanat tương tác với các acid amin tạo ra carbamoyl. Về phần mình carbamoyl có ảnh hưởng đến khả năng gắn kết, lưu hành và chuyển hóa glucose. Chất N-carbamoyl-L-Asparagin (N-C-Asn) có tác dụng làm giảm nhạy cảm của insulin tại các mô đích ngoại vi, có thể tới 34%.

Ở những bệnh nhân suy thận mãn tính không do đái tháo đường cũng hiện hữu kháng insulin được đặc trưng bằng tăng nồng độ insulin máu, rối loạn dung nạp glucose, tăng glucose huyết thanh gây đái tháo đường thứ phát, RLLM, nhiễm dyscelectrolyteria, nhiễm toan do tăng ure, tăng các chất trung gian hay sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa. Kháng insulin ở bệnh nhân suy thận mãn tính cũng làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch cho BN. Kháng insulin có thể là hậu quả trực tiếp của bệnh thận mạn. Do đó kháng insulin ở đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận là sự phối hợp kháng insulin thuộc cơ chế bệnh sinh của bệnh và kháng insulin do bệnh thận mạn gây ra.

Kháng insulin có thể là yếu tố tiên đoán của bệnh thận mãn do đái tháo đường. Kháng insulin xuất hiện ở những bệnh nhân ngay trong giai đoạn nhẹ của bệnh thận mãn. Nếu như chỉ số huyết áp, lipid máu chỉ có giá trị tiên đoán bệnh thận trong thời gian ngắn thì kháng insulin lại có giá trị tiên đoán bệnh thận do đái tháo đường trong thời gian dài. Giảm nhạy cảm insulin đã được xác định có liên quan đến chức năng thận bị suy giảm ngay cả khi giai đoạn tiền đái tháo đường. Có mối liên quan giữa kháng insulin với các giai đoạn khác nhau của tổn thương thận do đái tháo đường . Kháng insulin có liên quan với sự tiến triển của bệnh thận mãn do đái tháo đường song không tìm thấy tương quan có ý nghĩa giữa mức độ kháng insulin và nồng độ albumin niệu. Có bằng chứng về mối tương quan giữa độ nhạy cảm insulin với suy thận chức năng cũng như suy thận thực thể ngay từ giai đoạn sớm của bệnh đái tháo đường týp 2 thậm chí ở giai đoạn tiền đái tháo đường. Ở bệnh nhân đái tháo đường  týp 2 khi đã có suy thận mạn tính nhất là khi mức lọc cầu thận < 30 ml/phút thì chức năng tế bào b tuy giảm song thời gia bán hủy của insulin tăng lên 2-5 lần do đó tuy liều insulin điều trị có thể thấp song vẫn có thể gây hạ glucose huyết thanh và tác dụng của insulin sẽ kéo dài hơn.

Kháng insulin đóng vai trò có ý nghĩa trong sự xuất hiện biến chứng thận do đái tháo đường týp 2 và các biện pháp điều trị nhằm giảm tình trạng kháng insulin cũng sẽ góp phần thuyên giảm biến chứng thận. Nếu kiểm soát tốt các chỉ số bao gồm glucose, HbA1c, huyết áp, lipid, dư cân, béo phì sẽ cải thiện được mức độ kháng insulin. Bằng cách đó trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ cải thiện được mức độ tổn thương các cơ quan đích nói chung và biến chứng thận nói riêng. Nếu sau điều trị tích cực và mức độ kháng insulin không thuyên giảm, tiếp tục gia tăng sẽ là bằng chứng định hướng cho sự tiến triển của bệnh thận do đái tháo đường týp 2.

Tổn thương giải phẫu bệnh của thận do đái tháo đường

Bệnh thận do đái tháo đường là bệnh lý vi mạch của thận đặc trưng bởi sự dày màng đáy mao mạch cầu thận, lắng đọng các glycoprotein ở trung mạc. Các tổn thương giải phẫu bệnh cấu trúc thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bao gồm tổn thương ở cầu thận, mạch máu và ống kẽ thận.

Biến đổi mô bệnh học thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được Kimmelstiel và Wilson mô tả lần đầu tiên vào năm 1936, sau đó được khẳng định và bổ sung thêm bằng các kết quả nghiên cứu của Fahr-1942, Spuhler và Zollinger-1943. Các nghiên cứu sinh thiết và tử thiết thận đều nhận định biến đổi mô bệnh học ở thận giữa bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và 2 là tương tự nhau.

Tổn thương dạng hạch (nodula lesion) trong cầu thận mà Kimmelstiel và Wilson mô tả được coi là tổn thương đặc trưng, hay gặp của bệnh thận đái tháo đường, gọi là xơ cầu thận dạng nốt hay thận Kimmelstiel- Wilson thường kèm theo xơ hóa toàn bộ cầu thận. Hình ảnh mô bệnh học điển hình là xơ lan tỏa của khoang gian mạch và sự dày lên của màng nền cầu thận.

Các tổn thương hay gặp cấu trúc thận do đái tháo đường bao gồm:

Tổn thương cầu thận: xơ cứng gian mạch cầu thận lan tỏa, xơ cứng gian mạch cầu thận khu trú, tổn thương bao dạng giọt (capsular drop lesion), dày màng nền cầu thận.

Tổn thương mạch máu: xơ cứng dưới nội mạc tiểu động mạch do hyalin, vữa xơ động mạch lành tính.

Tổn thương ống - kẽ thận: tổn thương dạng giọt nhỏ do lắng đọng hyalin ở ống lượn gần, lắng đọng glycogen (tổn thương Armanni- Ebstain), teo đét ống thận, xơ hóa khe thận.

Ngoài các tổn thương thường gặp trên đây còn quan sát thấy hoại tử nhú thận. Dựa vào phương pháp chụp bể thận tĩnh mạch (UIV) ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có nồng độ creatinin máu bình thường phát hiện 24% trường hợp có hoại tử nhú thận. Nếu xét nghiệm nước tiểu thì hồng cầu niệu vi thể, mủ niệu  không có nhiễm khuẩn là triệu chứng của hoại tử nhú thận gặp với tỷ lệ cao. Nhú thận hoại tử có thể bong ra và trôi theo dòng nước tiểu, có thể thấy được mẩu nhú thận trong nước tiểu hoặc khi chụp UIV với hình ảnh dấu hiệu sâu ăn hoặc dấu hiệu hình chuông lồi về phía nhu mô thận hoặc có vệt thuốc cản quang xen vào giữa nhú thận và nhu mô thận. Có thể nhú thận hoại tử bong ra trôi theo dòng nước tiểu gây tắc nghẽn đường niệu xuất hiện cơn đau quặn thận hoặc suy thận cấp.

Biểu hiện và phân loại tổn thương thận do đái tháo đường

Tổn thương cầu thận là biểu hiện đặc trưng nhất của bệnh thận do đái tháo đường týp 2. Đặc điểm tổn thương cầu thận được biểu hiện với 3 giai đoạn nối tiếp nhau bao gồm: MAU, MAC hay còn gọi là bệnh thận lâm sàng và sau đó là suy thận mạn tính các giai đoạn.

Sự xuất hiện MAU là biểu hiện đầu tiên sớm nhất của bệnh thận do đái tháo đường, đây là hậu quả trực tiếp của tổn thương mao mạch cầu thận, là biến chứng mạch máu nhỏ ở bệnh nhân đái tháo đường

Khái niệm vi protein niệu – MAU được đề cập lần đầu cách đây 40 năm. Lúc đầu người ta lấy nước tiểu 24 giờ, sau đó lại dựa vào tỷ lệ protein/creatinin nước tiểu là tỷ số có tương quan chặt chẽ với protein niệu 24 giờ. Cho đến năm 2004, sau nghiên cứu REENAL đã khẳng định giá trị của tỷ lệ protein/ creatinin nước tiểu nhưng sau đó cho đến năm 2005, một nhóm các chuyên gia quốc tế đã nêu khái niệm albumin/creatinin nước tiểu thấy có những ưu điểm hơn do đó sử dụng thay thế cho tỷ lệ protein/creatinin nước tiểu. Chính vì vậy có thể sử dụng 1 vài chỉ số để xác định vi protein niệu hay protein niệu trong thực hành lâm sàng.

Ngưỡng chẩn đoán MAU (+) có thể khác biệt nhau giữa các mức được nêu. Các tác giả Pháp xác định MAU (+) khi tỷ lệ albumin/ creatinin trong khoảng 2,5 – 25 mg/mmol đối với nam và 3,5 – 35 mg/mmol đối với nữ. Tuy vậy sự khác biệt về mức độ khá nhỏ nên ít gây bỏ sót chẩn đoán.

Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2003 đã nêu 5 cách xác định sự xuất hiện MAU hoặc protein niệu.

Khi so sánh mẫu nước tiểu ngẫu nhiên buổi sáng với 24 giờ nếu ngưỡng dưới MAU trong khoảng 17-20 mg/l thì mẫu nước tiểu buổi sáng vẫn đạt độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 80% so với kết quả xét nghiệm nước tiểu 24 giờ định lượng theo phương pháp chuẩn và được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán MAU. Đa số các tác giả thường sử dụng nồng độ albumin tính bằng mg/l hoặc tỷ lệ albumin/ creatinin (mg//mmol) trong thực hành lâm sàng để xác định MAU.

Cần lưu ý một số nguyên nhân có thể gây tăng thải albumin niệu như sốt cao, suy tim nặng, tăng huyết áp ác tính, hôn mê do tăng glucose huyết thanh, hoạt động thể lực nặng, phụ nữ có thai, nhiễm trùng đường niệu, đái máu đại thể.

Giai đoạn tổn thương thận với MAU hoặc protein niệu hầu hết đều biểu hiện không triệu chứng trên lâm sàng. Một số trường hợp với protein niệu đạt mức > 3,5g/24 giờ hoặc có tỷ lệ protein creatinin ≥ 3/1 thì có thể biểu hiện lâm sàng của HCTH với biểu hiện phù to toàn thân, tràn dịch các khoang thanh mạc, giảm albumin máu, tăng lipid máu.

Tổn thương mô bệnh học dựa vào sinh thiết thận không cho kết quả đặc hiệu trong việc xác định xơ hóa cầu thận do đái tháo đường nhất là khi đã có bệnh võng mạc xuất hiện. Chính vì vậy không cần thiết phải tiến hành sinh thiết thận để xác định thể tổn thương mô bệnh học do đái tháo đường mà chỉ cần dựa vào xét nghiệm MAU, protein niệu hoặc mức lọc cầu thận cũng đủ để đánh giá đặc điểm, mức độ tổn thương.

Một trong các thể tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường là suy thận mãn tính các giai đoạn. Do tổn thương mạn tính các cấu trúc của thận đặc biệt là cầu thận sẽ đến giai đoạn suy giảm chức năng thận. Khi suy thận mạn tính xuất hiện tăng ure, creatinin, acid uric máu, giảm ure, creatinin niệu và khách quan nhất là giảm mức lọc cầu thận.

Mức lọc cầu thận có thể ước lượng dựa vào công thức Cockcroft- Gault:

MLCT=[140-tuổi(năm) x cân nặng(kg)]/0,814 x Creatinin huyết thanh (mmol/l).

Nếu là bệnh nhân nữ thì nhân kết quả tính được với 0,85 là hệ số điều chỉnh theo giới. Đơn vị tính mức lọc cầu thận: ml/phút.

Tuy vậy nếu bệnh nhân tổn thương thận có phù nhất là khi có biểu hiện của HCTH thì nên tính mức lọc cầu thận dựa vào công thức của Hội thận học Hoa Kỳ (MDRD) bằng phương trình chuẩn có điều chỉnh, theo đó:

MLCT (ml/phút/1,73m2) = 1,86 x(Pcr) -1,154 x (tuổi) -0,203

Trong đó Pcr là nồng độ creatinin huyết thanh tính bằng mmol/l, tuổi tính bằng năm. Nếu là bệnh nhân nam thì nhân kết quả với 1,212; bệnh nhân nữ: 0,742 là hệ số điều chỉnh theo giới. Công thức trên được tính bằng phần mềm tại trang web:http:///www.kidney.org/professionals/kidoqigfr- calculator.cfm.

Ngoài 3 thể lâm sàng bệnh thận đái tháo đường gồm: MAU, protein niệu và suy thận mãn tính các giai đoạn thì Hội thận học Hoa Kỳ còn phân chia giai đoạn bệnh thận mãn dựa vào mức lọc cầu thận.

Bảng 1.2: Phân chia giai đoạn bệnh thận mạn do đái tháo đường

Giai đoạn

Đặc điểm

MLCT

(ml/phút/1,73 m2)

1

Tổn thương thận, mức lọc cầu thận bình thường hoặc tăng

≥ 90

2

Tổn thương thận với mức lọc cầu thận giảm nhẹ

60-89

3

Tổn thương thận với mức lọc cầu thận giảm trung bình

30-59

4

Tổn thương thận với mức lọc cầu thận giảm nặng

15-29

5

Tổn thương thận với mức lọc cầu thận giảm rất nặng

< 15 hay LMCK

Điều trị tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Tổn thương thận do đái tháo đường týp 2 có thể dự phòng nhằm tránh sự xuất hiện hoặc kéo dài thời gian dẫn đến xuất hiện. Khi đã có tổn thương thận thì các biện pháp can thiệp vẫn có thể điều chỉnh về bình thường nếu tổn thương ở mức độ nhẹ hoặc kéo dài thời gian tồn tại của mức độ tổn thương đã có thậm chí kéo dài thời gian phải áp dụng biện pháp điều trị thay thế thận nếu bệnh nhân đã có suy thận mãn tính hoặc kéo dài thời gian sống của bệnh nhân đã áp dụng biện pháp điều trị thay thế thận. Nói chung bệnh thận mãn do đái tháo đường týp 2 là một biến chứng mạn tính, nguy hiểm, tiến triển không ngừng song vẫn có các biện pháp nhằm làm chậm hoặc giảm nhẹ tổn thương thận đã xuất hiện. Các biện pháp dự phòng, điều trị bệnh thận do đái tháo đường cũng bao gồm các biện pháp điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 nói chung song cũng có 1 số nét đặc thù dành riêng cho bệnh thận mãn. Các biện pháp nhằm kiểm soát tốt hơn các yếu tố với 1 số mục tiêu riêng biệt.

Biện pháp và mục tiêu điều trị tổn thương thận do đái tháo đường cần phải cá thể hóa dựa vào đặc điểm, mức độ tổn thương đã có.

Điều trị bệnh thận do đái tháo đường týp 2 có microalbumin hoặc protein niệu đơn thuần

Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tổn thương thận thể MAU hoặc protein niệu đơn thuần không kèm theo HCTH thì các biện pháp kiểm soát glucose huyết thanh vẫn bao gồm tiết chế ăn uống, rèn luyện thể lực và dùng thuốc. Các thuốc kiểm soát glucose huyết thanh giai đoạn này có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp bao gồm  metformin, glucobay,TZD, ức chế DPP-4 và insulin. Nếu ngoài biến chứng thận còn xuất hiện biến chứng các cơ quan đích khác, thời gian phát hiện bệnh đã lâu, mức độ kiểm soát glucose ở mức kém thì nên ưu tiên sử dụng insulin. Khi sử dụng các thuốc uống để kiểm soát glucose huyết thanh nên lựa chọn nhóm thuốc cải thiện kháng insulin như metformin, TZD. Ở giai đoạn này, mục tiêu kiểm soát glucose huyết thanh lúc đói <7,5 mmol/l, tương đương như  bệnh nhân không có tổn thương thận, HbA1c <7,0%.

Nếu như bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng thận thì mục tiêu kiểm soát HA< 125/75 mmHg. Thuốc được lựa chọn để kiểm soát huyết áp là ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể AT1. Cũng có thể phối hợp với lợi tiểu hoặc ức chế thụ thể b giao cảm. Nếu sử dụng ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể AT1 có thể làm giảm hoặc đưa MAU (+) về mức bình thường, làm chậm tiến triển từ MAU sang MAC, đưa MAC về MAU hoặc làm chậm tiến triển từ MAC (+) với chức năng thận bình thường sang giai đoạn giảm chức năng thận. Ngay cả khi huyết áp bình thường song đã có MAU hoặc MAC (+) thì vẫn nên dùng ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể AT1 liều thấp để làm giảm áp lực cầu thận và giảm thải albumin theo nước tiểu. Hiệu quả điều trị cần đạt mục tiêu là giảm albumin niệu càng nhiều càng tốt. Mục tiêu hợp lý nếu đưa protein niệu về mức < 1g/24 giờ hoặc giảm ít nhất 50% so với nồng độ trước khi điều trị.

Kiểm soát lipid cũng rất cần thiết ở những bệnh nhân đã có tổn thương thận nhằm mục đích làm giảm tác động gây vữa xơ động mạch, giảm mức độ kháng insulin. Kiểm soát lipid máu tối ưu có thể góp phần làm đảo ngược hoặc làm chậm tiến triển của bệnh thận do đái tháo đường. Thuốc sử dụng tốt nhất để hạ lipid máu là nhóm statin. Mục tiêu hạ lipid máu tối ưu là: cholesterol < 5,0 mmol/l; LDL-c < 2,6 mmol/l và triglycerid < 1,7 mmol/l.

Chế độ ăn hạn chế protein khi chưa có suy thận có tác dụng làm chậm quá trình tiến triển suy thận mãn tính ở bệnh nhân đã có MAU hoặc MAC (+). Nên duy trì chế độ ăn protein ở mức ≤ 0,8g/kg cân nặng/ ngày.

Có nhiều bằng chứng cho thấy bỏ thuốc lá có thể hạn chế được tiến triển bệnh thận do đái tháo đường ở những bệnh nhân có MAU hoặc MAC (+).

Nói chung các biện pháp điều trị tích cực, phù hợp, đạt hiệu quả cao khi mà bệnh nhân đái tháo đường týp 2 mới có MAU hoặc MAC (+) có thể sẽ đảo ngược được mức độ hoặc làm chậm tiến triển tổn thương thận, thuyên giảm được mức độ kháng insulin, cải thiện chức năng tế bào.

 Điều trị hội chứng thận hư ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Hội chứng thận hư ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 xuất hiện là do cơ chế xơ hóa các mao mạch cầu thận, sự dày lên của màng nền cầu thận chứ không do sự lắng đọng các phức hợp miễn dịch lên màng nền cầu thận gây viêm giống như trong bệnh cầu thận mạn tính tiên phát hoặc lupus ban đỏ hệ thống. Do đó các biện pháp điều trị bệnh nhân có hội chứng thận hư chủ yếu là kiểm soát tốt glucose huyết thanh, giảm mức độ kháng insulin, cải thiện chức năng tế bào b, điều trị triệu chứng hiện có.

Nếu bệnh nhân HCTH mà chức năng thận bình thường thì biện pháp kiểm soát glucose huyết thanh ngoài insulin thì TZD và ức chế DPP-4 vẫn được chỉ định.

Huyết áp cần được kiểm soát tốt dưới mức 125/75 mmHg bằng việc sử dụng ức chế men chuyển hoặc ức chế AT1. Sự kết hợp giữa ức chế men chuyển hoặc ức chế AT1 với aldacton sẽ gia tăng hiệu quả kiểm soát HA và giảm thải protein niệu. Lợi tiểu quai nhóm furosemid cùng với aldacton sẽ sử dụng để điều trị triệu chứng phù, tràn dịch các khoang thanh mạc, tuy vậy phải chú ý tác dụng của thuốc có thể gây rối loạn điện giải hoặc mất nước nhiều dẫn đến tăng áp lực thẩm thấu ở bệnh nhân kiểm soát glucose huyết thanh không tốt. Để điều chỉnh áp lực keo do giảm protein, albumin máu cần được bổ sung albumin, đạm thích hợp. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có hội chứng thận hư là sự kết hợp RLLM tiên phát và thứ phát, do đó cần được sử dụng thuốc nhóm statin trong điều trị.

Hiện nay việc sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch để điều trị HCTH ở bệnh nhân đái tháo đường chưa có sự thống nhất, do đó không được nêu trong các khuyến cáo, trong y văn. Các thuốc ức chế miễn dịch có thể cân nhắc chỉ định cho một số trường hợp nhằm tác động vào quá trình xâm nhập, lắng đọng tế bào lympho, các bổ thể tại cầu thận, khe thận và ống thận thông qua miễn dịch trung gian tế bào chứ không phải là miễn dịch dịch thể.

Điều trị suy thận mạn ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Suy thận mạn tính là giai đoạn tổn thương thận không hồi phục, tiến triển từ từ và cuối cùng là suy thận mãn tính giai đoạn cuối. Mục tiêu của điều trị suy thận mãn tính ở giai đoạn chưa phải áp dụng điều trị thay thế thận là kéo dài thời gian phải áp dụng biện pháp thay thế, còn đối với bệnh nhân đã áp dụng điều trị thay thế thận thì kéo dài thời gian sống, chất lượng cuộc sống cho BN. Điều trị suy thận mãn tính do đái tháo đường týp 2 cũng bao gồm các biện pháp tương tự như một bệnh nhân suy thận mãn tính do các nguyên nhân khác song có 1 số điểm đặc biệt cần lưu ý.

Mục tiêu chính của điều trị tăng glucose huyết thanh là kiểm soát được HbA1c mà không gây hạ glucose huyết thanh nặng trên lâm sàng. Trước hết về kiểm soát glucose huyết thanh phải sử dụng insulin, song do bệnh nhân suy thận mãn tính kèm theo nhiều rối loạn chuyển hóa các chất khác cho nên mức kiểm soát glucose huyết thanh có thể chấp nhận được ở mức 8% đối với HbA1c, glucose huyết thanh lúc đói 8,0 - 10,0 mmol/l. Tuy suy thận mãn tính làm gia tăng mức độ kháng insulin, so với bệnh nhân không có suy thận mãn tính cho nên liều lượng insulin thường thấp hơn, ưu tiên dùng loại tác dụng nhanh, chia nhiều lần trong ngày để đề phòng hạ đường huyết. Các khuyến cáo về  HbA1c của ADA, AACE chỉ là những khuyến cáo chung, vì vậy cần cá nhân hóa mục tiêu điều trị dựa vào lâm sàng. Phải cân nhắc giữa mục tiêu hạ thấp HbA1c và các tác dụng có lợi với tính an toàn, trong đó có xem xét đến thời gian phát hiện đái tháo đường, tuối/tuổi thọ, bệnh kèm, các biến chứng mạch máu nhỏ trong đó có bệnh thận đái tháo đường và khả năng phát hiện hạ glucose huyết thanh của bệnh nhân.

Bệnh nhân suy thận mãn tính cần tiết chế ăn uống, giảm đạm, có thể bổ sung keto acid dạng uống hoặc dung dịch truyền như Amiyu, Neoamiyu, Nephrosteril… Kiềm hóa máu bằng dung dịch natri bicarbonate cũng được sử dụng sớm hơn khi mức lọc cầu thận < 30 ml/phút. Lợi tiểu nhóm furosemid được chỉ định nhất là khi có phù, tăng huyết áp. Nếu bệnh nhân không có tăng kali máu có thể phối hợp với aldacton.

Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đã có suy thận mãn tính nhất là khi mức lọc cầu thận < 30,0 ml/phút thì suy chức năng tế bào ß giảm song thời gian bán hủy của insulin tăng lên 2-5 lần do đó dù liều lượng insulin sử dụng có thể không cao nhưng vẫn gây hạ đường huyết và tác dụng của insulin kéo dài hơn.

Huyết áp bệnh nhân cần được kiểm soát tốt với mục tiêu huyết áp tâm thu (HATT) 120-125 mmHg, huyết áp tâm trương (HATTr) 75-80 mmHg. Nếu không có tăng kali máu thì ức chế men chuyển, ức chế AT1, ức chế thụ thế b giao cảm vẫn là những thuốc được lựa chọn hàng đầu. Nếu khó kiểm soát huyết áp hoặc tăng huyết áp kháng trị có thể phối hợp với thuốc chẹn kênh canxi hoặc alpha-methyldopa.

Điều trị thiếu máu do suy thận mãn tính ở bệnh nhân đái tháo đường cần được chỉ định sớm hơn. Nếu ở bệnh nhân thiếu máu do suy thận mãn tính không có đái tháo đường chỉ định sử dụng erythropoietin tái tổ hợp người theo công nghệ gien khi Hb ở mức 10-11 g/l thì ở bệnh nhân đái tháo đường cần sử dụng khi Hb ở mức 11-12 g/l. Liều lượng, cách sử dụng EPO tương tự như những bệnh nhân không có đái tháo đường.

Áp dụng các biện pháp điều trị thay thế thận cũng cần được chỉ định sớm khi bệnh thận mãn ở giai đoạn 4 hoặc mức lọc cầu thận <30 ml/phút. Tùy theo từng bệnh nhân mà lựa chọn lọc màng bụng, lọc máu ngoài cơ thể hoặc ghép thận.

Bài viết cùng chuyên mục

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Đức có kế hoạch mua của Nga

Người phát ngôn của Bộ Y tế Đức nói với AFP rằng bang miền nam nước này đã ký một lá thư dự định mua tới 2,5 triệu liều vắc-xin nếu nó được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) chấp thuận.

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Pháp có thể bắt đầu tiêm chủng vào tháng 6

Bộ trưởng Ngoại giao các vấn đề châu Âu cho biết việc Pháp sử dụng vắc xin do Nga sản xuất phụ thuộc vào việc liệu nước này có nhận được sự chấp thuận của EU hay không.

Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu

Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam

Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng

Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin

Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị

Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường týp 2

Do tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2 là phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng khuyến cáo

Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc

Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề

MERS

Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới

Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản

Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.

Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não

Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.

Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính

Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.

Đại cương về suy thận mạn tính

Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.

Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp

Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành

Tổng quan về nồng độ NT proBNP huyết thanh

Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Ở người khỏe mạnh gen này chủ yếu ở tâm nhĩ. Khi có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất như suy tim, gen biểu lộ BNP tại thất sẽ tăng cao.

Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp

Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm

Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp

Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene

Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0%

Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2

Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin

Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành

Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được

Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành

Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.

Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành

Hai động mạch vành được tách ra từ động mạch chủ lên bởi 2 lỗ ở khoảng 1/3 trên của các xoang Valsalva, ngay phía dưới bờ tự do của lá van tổ chim tương ứng, ở thì tâm thu.

Bệnh Ebola

Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.

Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan

Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.

Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối

Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.

Ngừng tuần hoàn

Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.

Phương thuốc cổ truyền trừ ho

Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.

Hội chứng cai rượu cấp

Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.

Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)

Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ nổi tiếng số 1 năm 2012

Ngày 10/11/2012, lễ công bố “Sản phẩm đạt chứng nhận Tin & Dùng năm 2011 – 2012” được tổ chức tại Grand Plaza Sài Gòn.

Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo

AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ

Tràn khí màng phổi toàn bộ

Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau

Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải

Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp

Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.

Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch

Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).

Các bệnh da tăng sắc tố (hyperpigmentation)

Các bệnh có biểu hiện tăng sắc tố ở da bao gồm một số bệnh có căn nguyên di truyền hay bẩm sinh, do rối loạn chuyển hoá, nguyên nhân do nội tiết, do hoá chất hoặc thuốc, do dinh dưỡng.

Rối loạn kinh nguyệt

Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...

Hậu sản thường

Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.

Sổ rau thường

Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Rau bong non

Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.

Sinh lý kinh nguyệt

Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra ngoài do bong niêm mạc tử cung dưới ảnh hưởng của sự tụt đột ngột Estrogen hoặc Estrogen và Progesteron trong cơ thể.

Quá liều thuốc chống đông

Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.

Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)

Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.

Các phản ứng truyền máu

Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.

Soi phế quản ống mềm

Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.

Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu

Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.

Hội chứng HELLP

Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Xử trí tăng Kali máu

Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.

Chăm sóc bệnh nhân xơ gan

Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não

Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ

Chăm sóc bệnh nhân sốc

Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.

Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn

Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn

Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Chăm sóc bệnh nhân nặng

Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan

Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp

Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.

Block nhánh

Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.

Hội chứng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.

Bệnh cơ tim chu sản

Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.

Sốc phản vệ (dị ứng)

Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.

Sốc do tim

Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.

Co giật và động kinh

Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.

Xử trí cơn hen phế quản nặng

Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.

Quy trình kỹ thuật thở ô xy

Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.

Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc

Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).

Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực

Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.

Mở khí quản

Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.

Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo

Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)

PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.

Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)

Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.

Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp

Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).

Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển

Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.

Thông khí không xâm nhập áp lực dương

CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.

Theo dõi bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.

Thở ô xy

Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).

Thủ thuật Helmlich

Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.

Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần

Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.

Các biến chứng của thở máy

Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.

Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn

Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.

Quy trình khử khuẩn máy thở

Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.

Hướng dẫn tiến hành thông khí nhân tạo (cơ học)

Đánh giá bệnh nhân về tổng trạng, về cơ quan hô hấp, về khí máu động mạch nhằm phân loại nhóm suy hô hấp cấp cần thông khí cơ học

Nguyên lý cấu tạo máy thở

Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.

Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.

Ô mai! Món quà phương đông

Có thể nói, một trong những đóng góp thiết thực của văn hóa phương đông là biến một thứ quả rất chua, tưởng chừng không thể ăn được (quả mơ) thành một món ăn, vị thuốc quý ( ô mai).

Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử

Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.

Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)

Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.

Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Làm gì khi bị sốt cao, cảm cúm?

Khi nhiễm virus đặc biệt là virus cúm bệnh nhân cần nghỉ ngơi, có thể dùng thuốc hạ sốt giảm đau… đặc biệt phải bù nước và điện giải nhằm dự phòng và giảm đáng kể thời gian các triệu chứng.

Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường

Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.

Chức năng đầy đủ của gan

Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.

Các triệu chứng của bệnh gan

Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Nguyên nhân của bệnh gan

Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.

Thấp tim

Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng

Lịch vắc xin cho trẻ em

Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao

Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.

Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa

Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Phòng bệnh phụ khoa: Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Đây là kết quả được thông báo tại lễ công bố Sản phẩm đạt chứng nhận Tin và Dùng 2010 vừa diễn ra tại Khách sạn Melia-Hà Nội

CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?

Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.

GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT

Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.

LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG

Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...