Bệnh Ebola

2014-08-20 10:03 AM
Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ebola là một loại virus hiếm gặp nhưng nguy hiểm, là nguyên nhân gây chảy máu bên trong và bên ngoài cơ thể.

Khi cơ thể bị virus lây lan, nó tổn thương hệ thống miễn dịch và cơ quan. Cuối cùng, nó gây giảm các tế bào đông máu ở các mức độ khác nhau. Điều này dẫn đến chảy máu nghiêm trọng, không kiểm soát được.

Căn bệnh này, còn được gọi là bệnh sốt xuất huyết Ebola và virus Ebola, làm chết tới 90% số người bị nhiễm bệnh.

Ổ dịch

Các trường hợp Ebola nghiêm trọng cho đến nay chỉ ở Trung và Tây Phi.

Ebola có thể lây lan từ nước này sang nước khi đi du lịch. Nhưng có nhiều cách để ngăn chặn căn bệnh này.

Phi hành đoàn được đào tạo để phát hiện các triệu chứng của Ebola ở hành khách bay từ những nơi virus được tìm thấy.

Nhiễm Ebola

Ebola không phải là bệnh truyền nhiễm như virus phổ biến như cảm lạnh, cúm, hoặc bệnh sởi. Nó lây lan sang người qua tiếp xúc với da hoặc chất dịch cơ thể của một con vật bị nhiễm bệnh, như một con khỉ, tinh tinh, hay loài dơi ăn quả. Sau đó nó di chuyển từ người này sang người khác theo cùng một cách. Những người chăm sóc người bệnh hoặc chôn những người đã chết vì căn bệnh này thường có nguy cơ.

Các con đường lây nhiễm Ebola khác bao gồm kim tiêm bị nhiễm hoặc từ các bề mặt vật dụng y tế.

Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.

Triệu chứng của bệnh Ebola

Ban đầu, Ebola có thể cảm thấy giống như bệnh cúm hoặc các bệnh khác. Các triệu chứng xuất hiện 2 - 21 ngày sau khi nhiễm và thường bao gồm:

Sốt cao.

Nhức đầu.

Đau cơ và khớp.

Đau họng.

Yếu cơ.

Đau dạ dày.

Ăn không ngon.

Khi bệnh trở nên nặng hơn, gây chảy máu tạng bên trong cơ thể, cũng như từ mắt, tai và mũi. Một số người sẽ nôn hoặc ho ra máu, tiêu chảy ra máu, và có phát ban.

Chẩn đoán Ebola

Đôi khi thật khó để nói rằng một người mắc Ebola với các triệu chứng lâm sàng. Bác sĩ có thể kiểm tra để loại trừ các bệnh khác như dịch tả hay sốt rét.

Xét nghiệm máu và các mô cũng có thể chẩn đoán Ebola.

Nếu mắc Ebola, sẽ được cô lập từ công chúng ngay lập tức để ngăn chặn sự lây lan.

Điều trị Ebola

Không có cách chữa trị đặc hiệu Ebola, mặc dù các nhà nghiên cứu đang làm việc đó. Điều trị bao gồm dùng huyết thanh phá hủy các tế bào bị nhiễm bệnh.

Các bác sĩ điều trị các triệu chứng của Ebola với:

Dịch và chất điện giải.

Oxy.

Thuốc huyết áp.

Truyền máu.

Điều trị các bệnh nhiễm trùng khác.

Phòng ngừa Ebola

Không có vắc xin để phòng ngừa Ebola. Cách tốt nhất để tránh mắc bệnh là không đi du lịch đến các khu vực nơi mà có các loại virus đó.

Nhân viên y tế có thể ngăn ngừa nhiễm Ebola bằng cách đeo khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ bất cứ khi nào họ tiếp xúc với những người mắc Ebola.

Lịch sử Ebola

Có năm loại virus Ebola. Bốn trong số đó gây ra các bệnh ở người.

Các virus Ebola đầu tiên xuất hiện trong năm 1976, bùng phát ở châu Phi.

Ebola được đặt tên từ sông Ebola, gần một ngôi làng ở Cộng hòa dân chủ Congo, nơi bệnh xuất hiện đầu tiên.

Bài viết cùng chuyên mục

Sổ rau thường

Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp

Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.

Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường

Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.

Hậu sản thường

Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.

Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)

Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.

Chăm sóc bệnh nhân sốc

Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.

Thông khí không xâm nhập áp lực dương

CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.

Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp

Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành

Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo

AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ

Hội chứng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.

Hướng dẫn tiến hành thông khí nhân tạo (cơ học)

Đánh giá bệnh nhân về tổng trạng, về cơ quan hô hấp, về khí máu động mạch nhằm phân loại nhóm suy hô hấp cấp cần thông khí cơ học

Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.

Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp

Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần

Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ

Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn

Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.

Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng

Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin

Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu

Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam

Các triệu chứng của bệnh gan

Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.

Xử trí tăng Kali máu

Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.

Quy trình khử khuẩn máy thở

Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.

Đại cương về suy thận mạn tính

Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.