Quy trình kỹ thuật thở ô xy

2012-06-20 03:55 PM

Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Thở Oxy nhằm tăng nồng đọ Oxy trong đường thở để cải thiện tình trạng giảm O2 máu và giảm PaO2. Do vậy cần:

Bảo đảm lượng Oxy cần thiết đưa vào phổi bằng các đường khác nhau: mũi, mặt nạ, máy thở.

Duy trì các đường dẫn Oxy không tuột khỏi người bệnh, không hở.

Theo dõi các thông số cơ bản: mạch, huyết áp, SpO2 .

Thay ống dẫn Oxy hằng ngày.

Chuẩn bị

Người bệnh

Giải thích vì sao phải thở Oxy cho bệnh nhân để họ yên tâm và cộng tác trong quá trình thở Oxy.

Giải thích những khó chịu khi luồng Oxy vào mũi và sự khô đường thở.

Tuỳ tình trạng suy hô hấp người bệnh có thể ở tư thế:

450 có suy hô hấp mức độ vừa.

900 nếu OAP.

Nằm đầu thấp nếu sốc, tụt huyết áp.

Người thực hiện

Nhân viên y tế: Y tá hoặc điều dưỡng.

Nơi thực hiện

Tại giường bệnh.

Dụng cụ

Bình Oxy hoặc Oxy trung tâm:

Nếu là bình Oxy phải kiểm tra áp suất của bình bằng áp lực kế.

Nếu dung cho máy thở bằng phương thức hô hấp hỗ trợ áp lực thì áp lực bình phải bảo đảm lớn hơn hoặc bằng 3,5 Atm.

Máy tạo Oxy cá nhân: chỉ có dòng nhỏ hơn hoặc bằng 5l/1min và nồng đọ Oxy chỉ đạt từ 90 đến 95%.

Bình Oxy hoá lỏng dùng khi vận chuyển bệnh nhân.

Ống dẫn, mặt nạ thở Oxy và thiết bị cụng cấp Oxy sẵn có:

Ống dẫn Oxy mũi:

Ống thông đầu có nhiều lỗ (Nelaton) để luồn vào gần thanh môn.

Kiểu đeo kính ở đầu có 2 ống nhỏ cài vào 2 lỗ mũi trước.

Mặt nạ thở Oxy:

Mặt nạ mũi: Chỉ úp vào mũi người bệnh và người bệnh thì hoàn toàn tỉnh.

Mặt nạ cả mũi lẫn miệng: Cho người bệnh không tỉnh, hôn mê hoặc há mồm để thở.

Mặt nạ kiểu Venturi.

Mặt nạ Plastic có bình chứa khí dự trữ.

Bình làm ẩp: Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.

Làm ẩm tối ưu cần có nhiệt độ ổn định 32 đến 360C, độ ẩm tương đối cần đạt 75 đến 100%, không làm tăng sức cản trong dây dẫn, không làm tăng khoảng chết. Dùng cho cả thông khí hỗ trợ và kiểm soát. Khí thở vào phải vô khuẩn.

Dụng cụ khác: Gạc, bình phun Xylocain hoặc Gel-Xylocain.

Các bước tiến hành

Thở Oxy mũi hay kính

Dùng ống thông mũi vô khuẩn lau qua gạc thấm dầu Parafin, đẩy ống qua lỗ mũi bằng đoạn từ gốc mũi đến dái tai. Kiểm tra bình làm ẩm (phải đủ nước đến vạch, mở van áp lực kế cho qua bình làm ẩm và điều chỉnh thông số cần thiết) sau đó mới nối ống thông vào xông mũi hay kính mũi ròi cố định ống thông bằng băng dính.

Thở mặt nạ Oxy

Lựa chọn mặt nạ Oxy phù hợp với bệnh nhân

Nối mặt nạ với ống dẫn Oxy và bình làm ẩm

Điều chỉnh lượng Oxy cần thiết.

Sau đó úp mặt nạ vào bệnh nhân, cố định mặt nạ bằng dây chun hặc buộc sau gáy đảm bảo vừa khít không quá chặt hoặc quá lỏng.

Điều chỉnh Oxy qua máy thở

Tuỳ theo tình trạng suy hô hấp có thể điều chỉnh từ 100% đến 21%.

Theo dõi

Sắc mặt: Mặt đỏ hồng thì đủ Oxy, tím thì thiếu Oxy.

Cung cấp đủ Oxy:

Kết qủa tốt mạch nhỏ hơn hoặc bằng 100 Ckỳ/1 min, HA bình thường, SpO2 >90%.

Kết quả không tốt mạch nhanh lên hoặc chậm đi, HA tăng hoặc giảm, SpO2 giảm hơn trước.

Khi có kết quả tốt cần điều chỉnh liều lượng Oxy giảm từ 100% xuống dần đến 21%.

Máy móc, thiết bị

Dòng Oxy (lít/phút)

Nồng độ Oxy (%)

Kính mũi

2

4

6

28

35

45

Mặt nạ cứng

(VD: Hudson, CIG)

5

6

8

10

12

35

50

55

60

65

Mặt nạ kiểu Venturi

(Ventimask, Accurox)

2 - 8

24 - 50

(Tuỳ nhà Sx)

Mặt nạ Plastic có bộ phận chứa khí dự trữ (bóng tránh hít lại)

6 - 15

NĐOxy=21%+4% lít/phút

Mạng Oxy gây mê

Thay đổi

21 - 100

Máy thở (gồm CPAP)

Thay đổi

21 - 100

Oxylog

Thay đổi

Có trộn khí: 60

Không trộn khí: 100

Bài viết cùng chuyên mục

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)

Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.

Co giật và động kinh

Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn

Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.

Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)

Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.

Chăm sóc bệnh nhân xơ gan

Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.

Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải

Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện

Xử trí cơn hen phế quản nặng

Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.

Hậu sản thường

Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.

Các triệu chứng của bệnh gan

Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.

Các phản ứng truyền máu

Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp

Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.

Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển

Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.

Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp

Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Tràn khí màng phổi toàn bộ

Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau

Ô mai! Món quà phương đông

Có thể nói, một trong những đóng góp thiết thực của văn hóa phương đông là biến một thứ quả rất chua, tưởng chừng không thể ăn được (quả mơ) thành một món ăn, vị thuốc quý ( ô mai).

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Nguyên lý cấu tạo máy thở

Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.

Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan

Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.

Tổng quan về nồng độ NT proBNP huyết thanh

Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Ở người khỏe mạnh gen này chủ yếu ở tâm nhĩ. Khi có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất như suy tim, gen biểu lộ BNP tại thất sẽ tăng cao.

Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)

Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.