Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

2012-06-22 09:33 PM

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khái niệm về hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Mất ý thức: mất khả năng tự nhận biết bản thân và nhận biết thế giới xung quanh - Khả năng nhận biết (ý thức) phụ thuộc vào trạng thái thức tỉnh.

Mất sự thức tỉnh: mất sự tỉnh táo và sự phản ứng với các kích thích.

Trạng thái thức tỉnh phụ thuộc vào cấu trúc lưới hoạt hoá đi lên nằm ở thân não (ARAS- Ascending Reticular Activating System).

Tất cả các bệnh lý gây tổn thương trực tiếp hay gián tiếp hoặc gây rối loạn hoạt động của cấu trúc lưới hoạt hóa này đều có thể dẫn đến hôn mê.

Các nguyên nhân thường gặp

Nguyên nhân mạch não:

Chấn thương sọ não, u não.

Tai biến mạch não (xuất huyết, nhũn não), viêm tắc tĩnh mạch não.

Nhiễm trùng não, màng não: viêm não-màng não, ápxe não,  sốt rét ác tính...

Động kinh (hôn mê sau cơn, tình trạng động kinh).

Các bệnh lý chuyển hoá:

Hạ đường huyết.

Hôn mê đái tháo đường (nhiễm toan xêtôn, tăng áp lực thẩm thấu, toan lactic).

Hôn mê gan.

Hôn mê do suy thận.

Bệnh não hô hấp.

Ngộ độc:

Ngộ độc thuốc ngủ, thuốc an thần.

Ngộ độc thuốc gây nghiện, ma tuý.

Bệnh não do rượu.

Triệu chứng

Giảm, mất thức tỉnh:

Lờ đờ, u ám, ngủ gà hoặc không còn thức tỉnh dù được kích thích.

Đáp ứng mở mắt (theo mức độ rối loạn tăng dần):

Mắt chỉ mở khi gọi to, tiếng động mạnh.

Mắt chỉ mở khi gây đau.

Mắt không mở dù được kích thích hoặc mắt mở tự nhiên vô thức, không định hướng. (phân biệt với  bình thường:  mắt mở tự nhiên và có định hướng).

Rối loạn ý thức:

Đáp ứng vận động và lời nói chậm chạp, lẫn lộn hoặc không đáp ứng. (cách khám: thầy thuốc đặt câu hỏi, ra các lệnh đơn giản hoặc gây kích thích đau, sau đó đánh giá đáp ứng trả lời của bệnh nhân (gồm: đáp ứng lời nói và đáp ứng vận động) về độ chính xác và độ nhanh nhạy:

Hỏi: tên, tuổi, nhận biết người thân - ngày, tháng(thời gian) - địa điểm, địa chỉ (không gian).

Lệnh đơn giản: nhắm, mở mắt, bắt tay...

Gây đau: nghiệm pháp Pierre Marie và Foix, ấn vào mặt trước xương ức, bóp vào các khối cơ, bóp vào ngón tay, móng tay...).

Triệu chứng của các tổn thương thần kinh phối hợp hoặc của bệnh nguyên nhân (khác nhau tuỳ theo nguyên nhân).

Nguy cơ:

Hôn mê sâu dẫn đến tụt não, rối loạn các chức năng sống.

Hô hấp:

Đường thở: tụt lưỡi, ứ đọng đờm giãi?.

Sặc vào phổi.

Rối loạn nhịp thở, ngừng thở.

Tuần hoàn:

Rối loạn nhịp tim, thay đổi huyết áp (cơn tăng huyết áp hoặc tụt huyết áp).

Rối loạn thân nhiệt.

Loét mục vùng tỳ đè.

Bội nhiễm, tắc mạch...

Đánh giá mức độ:

Kinh điển: 4 mức độ.

GĐ 1: Đáp ứng lời nói chậm và lẫn lộn.

Còn làm theo được các  lệnh đơn giản.

GĐ 2: Mất đáp ứng lời nói, mất đáp ứng vận động theo lệnh.  

Còn đáp ứng vận động phù hợp với kích thích đau.

GĐ 3: Mất đáp ứng lời nói và vận động.

Chỉ còn đáp ứng vận động duỗi cứng, rập khuôn.

Rối loạn thần kinh thực vật.

GĐ 4: Mất hết các đáp ứng  (hôn mê quá giai đoạn).

Điểm Glasgow:  3 - 15 điểm

Hôn mê sâu: Glasgow ~ 7 điểm.

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Nhận định tình trạng bệnh nhân.

Mức độ hôn mê (điểm Glasgow).

Các chức năng sống

Hô hấp:

 Đường thở: tụt lưỡi, ứ đọng đờm giãi?.

Nhịp thở: rối loạn nhịp thở? ngừng thở?.

Triệu chứng suy hô hấp: tím, vã mồ hôi, SpO2 thấp...

Tuần hoàn:

Nhịp tim? Huyết áp?.

Nhiệt độ:

Hạ thân nhiệt? tăng thân nhiệt?.

Các biến chứng:

Bội nhiễm, sặc phổi, loét mục...

Các triệu chứng của tổn thương thần kinh phối hợp, triệu chứng của bệnh nguyên nhân:

Dấu hiệu chấn thương?.

Hội chứng nhiễm trùng? ổ nhiễm trùng đường vào?.

Bệnh cảnh và triệu chứng ngộ độc?.

Các bệnh lý rối loạn chuyển hoá:           

Suy thận? Suy gan?

Đái tháo đường?

Rối loạn cân bằng nước điện giải: mất nước, phù?

Kế hoạch chăm sóc

Đảm bảo hô hấp.

Đảm bảo tuần hoàn.

Phòng chống nhiễm khuẩn (đặc biệt là nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu, da).

Đảm bảo dinh dưỡng.

Chống loét.

Chống teo cơ, tắc mạch.

Thực hiện nghiêm túc các y lệnh.

Theo dõi tiến triển bệnh.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Đảm bảo hô hấp:

Theo dõi sát nhịp thở, SpO2- tình trạng tụt lưỡi, ứ đọng đờm dãi.

Nằm nghiêng an toàn, đặt canuyn miệng tránh tụt lưỡi.

Phải báo ngay cho bác sỹ nếu thấy bệnh nhân có phản xạ nuốt kém (để đặt xông dạ dày), ho kém hoặc ứ đọng đờm dãi (để đặt nội khí quản).

Hút đờm dãi họng miệng, mũi- hút dịch khí phế quản, chăm sóc ống nội khí quản nếu đã đặt nội khí quản .

Chuẩn bị dụng cụ và máy thở, hỗ trợ bác sỹ đặt nội khí quản  và cho bệnh nhân thở máy nếu có chỉ định bệnh nhân.

Đảm bảo tuần hoàn:

Theo dõi sát mạch, huyết áp (nhịp độ theo dõi tuỳ theo tình trạng bệnh nhân).

Dùng thuốc nâng huyết áp hoặc thuốc hạ huyết áp và truyền dịch theo y lệnh bác sỹ.

Cần thông báo cho bác sỹ nếu phát hiện thấy nhịp chậm (<60 nhịp/ph) hoặc nhanh (>120 nhịp/ph), rối loạn nhịp hoặc huyết áp tối đa tụt (<90 mmHg hoặc giảm quá 40 mmHg so với huyết áp nền) hoặc huyết áp quá cao (>160/90 mmHg hoặc tăng thêm trên 40 mmHg so với huyết áp nền). 

Phòng chống nhiễm khuẩn:

Đảm bảo tuyệt đối khi chăm sóc ống nội khí quản, canuyn mở khí quản.

Hút đờm nhẹ nhàng tránh gây thương tích cho khí phế quản.

Đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối khi đặt ống thông bàng quang, túi đựng nước tiểu phải kín, đặt ở thấp tránh nhiễm khuẩn ngược dòng.

Chú ý giữ vệ sinh da (tắm, gội đầu, vệ sinh bộ phân sinh dục; thay ga trải giường và quần áo thường xuyên).

Chăm sóc mắt: thường xuyên rửa mắt, nhỏ mắt bằng các thuốc kháng sinh dùng cho mắt (chloramphenicol 0,4%, cipro nhỏ mắt...); băng mắt và dán mi nếu bệnh nhân không chớp mắt được.

Đảm bảo dinh dưỡng:

Đặt xông dạ dày cho ăn nếu bệnh nhân có rối loạn nuốt.

Chế độ ăn đủ calo phù hợp với bệnh nhân: 25-30 calo/kg/ngày chia 4-6 bữa (ăn nhạt nếu tăng HA, suy thận, suy tim).

Đảm bảo đủ nước

Chống loét:

Nằm đệm chống loét hoặc phao giường nếu bệnh nhân bị bất động nhiều ngày tại giường.

Giữ ga trải giường khô, sạch, không có nếp nhăn.

Thay đổi tư thế thường xuyên định kỳ (2-3 h/lần).

Xoa bóp và xoa bột talk vào các điểm tỳ đè.

Nếu đã có vết loét: cắt lọc, rửa sạch, đắp đường...

Nuôi dưỡng đủ calo và protit.

Chống teo cơ, cứng khớp, tắc mạch:

Thường xuyên xoa bóp, tập vận động cho các chi và cơ của bệnh nhân.

Đặt các khớp ở tư thế cơ năng.

Thực hiện y lệnh dùng thuốc chống đông dự phòng tắc mạch: fraxiparin, lovenox...

Thực hiện nghiêm túc các y lệnh một cách tự giác (vì bệnh nhân hôn mê hoàn toàn phó thác tính mạng cho y tá và các thầy thuốc).

Theo dõi tiến triển bệnh:  

Kịp thời báo cho các bác sỹ.

Theo dõi tiến triển của mức độ hôn mê và các chức năng sống.

Theo dõi các biến chứng.

Đánh giá quá trình chăm sóc

Kết quả tốt:

Bệnh nhân không bị các biến chứng do thiếu chăm sóc: nhiễm khuẩn, loét vùng tỳ đè, teo cơ, cứng khớp...

Bệnh nhân được nuôi dưỡng tốt, không bị suy kiệt.

Gia đình bệnh nhân yên tâm, hợp tác với nhân viên y tế để chăm sóc bệnh nhân.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh cơ tim chu sản

Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ

Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp

Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ

Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản

Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.

Phương thuốc cổ truyền trừ ho

Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.

Đại cương về suy thận mạn tính

Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Đức có kế hoạch mua của Nga

Người phát ngôn của Bộ Y tế Đức nói với AFP rằng bang miền nam nước này đã ký một lá thư dự định mua tới 2,5 triệu liều vắc-xin nếu nó được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) chấp thuận.

Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử

Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.

MERS

Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới

GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT

Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.

Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển

Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.

Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa

Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.

Phòng bệnh phụ khoa: Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Đây là kết quả được thông báo tại lễ công bố Sản phẩm đạt chứng nhận Tin và Dùng 2010 vừa diễn ra tại Khách sạn Melia-Hà Nội

Hội chứng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.

Co giật và động kinh

Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.

Quy trình khử khuẩn máy thở

Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene

Thở ô xy

Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Block nhánh

Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.

Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng

Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Rau bong non

Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.