- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Chăm sóc bệnh nhân hôn mê
Chăm sóc bệnh nhân hôn mê
Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khái niệm về hôn mê
Hôn mê là tình trạng mất ý thức và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.
Mất ý thức: mất khả năng tự nhận biết bản thân và nhận biết thế giới xung quanh - Khả năng nhận biết (ý thức) phụ thuộc vào trạng thái thức tỉnh.
Mất sự thức tỉnh: mất sự tỉnh táo và sự phản ứng với các kích thích.
Trạng thái thức tỉnh phụ thuộc vào cấu trúc lưới hoạt hoá đi lên nằm ở thân não (ARAS- Ascending Reticular Activating System).
Tất cả các bệnh lý gây tổn thương trực tiếp hay gián tiếp hoặc gây rối loạn hoạt động của cấu trúc lưới hoạt hóa này đều có thể dẫn đến hôn mê.
Các nguyên nhân thường gặp
Nguyên nhân mạch não:
Chấn thương sọ não, u não.
Tai biến mạch não (xuất huyết, nhũn não), viêm tắc tĩnh mạch não.
Nhiễm trùng não, màng não: viêm não-màng não, ápxe não, sốt rét ác tính...
Động kinh (hôn mê sau cơn, tình trạng động kinh).
Các bệnh lý chuyển hoá:
Hạ đường huyết.
Hôn mê đái tháo đường (nhiễm toan xêtôn, tăng áp lực thẩm thấu, toan lactic).
Hôn mê gan.
Hôn mê do suy thận.
Bệnh não hô hấp.
Ngộ độc:
Ngộ độc thuốc ngủ, thuốc an thần.
Ngộ độc thuốc gây nghiện, ma tuý.
Bệnh não do rượu.
Triệu chứng
Giảm, mất thức tỉnh:
Lờ đờ, u ám, ngủ gà hoặc không còn thức tỉnh dù được kích thích.
Đáp ứng mở mắt (theo mức độ rối loạn tăng dần):
Mắt chỉ mở khi gọi to, tiếng động mạnh.
Mắt chỉ mở khi gây đau.
Mắt không mở dù được kích thích hoặc mắt mở tự nhiên vô thức, không định hướng. (phân biệt với bình thường: mắt mở tự nhiên và có định hướng).
Rối loạn ý thức:
Đáp ứng vận động và lời nói chậm chạp, lẫn lộn hoặc không đáp ứng. (cách khám: thầy thuốc đặt câu hỏi, ra các lệnh đơn giản hoặc gây kích thích đau, sau đó đánh giá đáp ứng trả lời của bệnh nhân (gồm: đáp ứng lời nói và đáp ứng vận động) về độ chính xác và độ nhanh nhạy:
Hỏi: tên, tuổi, nhận biết người thân - ngày, tháng(thời gian) - địa điểm, địa chỉ (không gian).
Lệnh đơn giản: nhắm, mở mắt, bắt tay...
Gây đau: nghiệm pháp Pierre Marie và Foix, ấn vào mặt trước xương ức, bóp vào các khối cơ, bóp vào ngón tay, móng tay...).
Triệu chứng của các tổn thương thần kinh phối hợp hoặc của bệnh nguyên nhân (khác nhau tuỳ theo nguyên nhân).
Nguy cơ:
Hôn mê sâu dẫn đến tụt não, rối loạn các chức năng sống.
Hô hấp:
Đường thở: tụt lưỡi, ứ đọng đờm giãi?.
Sặc vào phổi.
Rối loạn nhịp thở, ngừng thở.
Tuần hoàn:
Rối loạn nhịp tim, thay đổi huyết áp (cơn tăng huyết áp hoặc tụt huyết áp).
Rối loạn thân nhiệt.
Loét mục vùng tỳ đè.
Bội nhiễm, tắc mạch...
Đánh giá mức độ:
Kinh điển: 4 mức độ.
GĐ 1: Đáp ứng lời nói chậm và lẫn lộn.
Còn làm theo được các lệnh đơn giản.
GĐ 2: Mất đáp ứng lời nói, mất đáp ứng vận động theo lệnh.
Còn đáp ứng vận động phù hợp với kích thích đau.
GĐ 3: Mất đáp ứng lời nói và vận động.
Chỉ còn đáp ứng vận động duỗi cứng, rập khuôn.
Rối loạn thần kinh thực vật.
GĐ 4: Mất hết các đáp ứng (hôn mê quá giai đoạn).
Điểm Glasgow: 3 - 15 điểm
Hôn mê sâu: Glasgow ~ 7 điểm.
Chăm sóc bệnh nhân hôn mê
Nhận định tình trạng bệnh nhân.
Mức độ hôn mê (điểm Glasgow).
Các chức năng sống
Hô hấp:
Đường thở: tụt lưỡi, ứ đọng đờm giãi?.
Nhịp thở: rối loạn nhịp thở? ngừng thở?.
Triệu chứng suy hô hấp: tím, vã mồ hôi, SpO2 thấp...
Tuần hoàn:
Nhịp tim? Huyết áp?.
Nhiệt độ:
Hạ thân nhiệt? tăng thân nhiệt?.
Các biến chứng:
Bội nhiễm, sặc phổi, loét mục...
Các triệu chứng của tổn thương thần kinh phối hợp, triệu chứng của bệnh nguyên nhân:
Dấu hiệu chấn thương?.
Hội chứng nhiễm trùng? ổ nhiễm trùng đường vào?.
Bệnh cảnh và triệu chứng ngộ độc?.
Các bệnh lý rối loạn chuyển hoá:
Suy thận? Suy gan?
Đái tháo đường?
Rối loạn cân bằng nước điện giải: mất nước, phù?
Kế hoạch chăm sóc
Đảm bảo hô hấp.
Đảm bảo tuần hoàn.
Phòng chống nhiễm khuẩn (đặc biệt là nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu, da).
Đảm bảo dinh dưỡng.
Chống loét.
Chống teo cơ, tắc mạch.
Thực hiện nghiêm túc các y lệnh.
Theo dõi tiến triển bệnh.
Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Đảm bảo hô hấp:
Theo dõi sát nhịp thở, SpO2- tình trạng tụt lưỡi, ứ đọng đờm dãi.
Nằm nghiêng an toàn, đặt canuyn miệng tránh tụt lưỡi.
Phải báo ngay cho bác sỹ nếu thấy bệnh nhân có phản xạ nuốt kém (để đặt xông dạ dày), ho kém hoặc ứ đọng đờm dãi (để đặt nội khí quản).
Hút đờm dãi họng miệng, mũi- hút dịch khí phế quản, chăm sóc ống nội khí quản nếu đã đặt nội khí quản .
Chuẩn bị dụng cụ và máy thở, hỗ trợ bác sỹ đặt nội khí quản và cho bệnh nhân thở máy nếu có chỉ định bệnh nhân.
Đảm bảo tuần hoàn:
Theo dõi sát mạch, huyết áp (nhịp độ theo dõi tuỳ theo tình trạng bệnh nhân).
Dùng thuốc nâng huyết áp hoặc thuốc hạ huyết áp và truyền dịch theo y lệnh bác sỹ.
Cần thông báo cho bác sỹ nếu phát hiện thấy nhịp chậm (<60 nhịp/ph) hoặc nhanh (>120 nhịp/ph), rối loạn nhịp hoặc huyết áp tối đa tụt (<90 mmHg hoặc giảm quá 40 mmHg so với huyết áp nền) hoặc huyết áp quá cao (>160/90 mmHg hoặc tăng thêm trên 40 mmHg so với huyết áp nền).
Phòng chống nhiễm khuẩn:
Đảm bảo tuyệt đối khi chăm sóc ống nội khí quản, canuyn mở khí quản.
Hút đờm nhẹ nhàng tránh gây thương tích cho khí phế quản.
Đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối khi đặt ống thông bàng quang, túi đựng nước tiểu phải kín, đặt ở thấp tránh nhiễm khuẩn ngược dòng.
Chú ý giữ vệ sinh da (tắm, gội đầu, vệ sinh bộ phân sinh dục; thay ga trải giường và quần áo thường xuyên).
Chăm sóc mắt: thường xuyên rửa mắt, nhỏ mắt bằng các thuốc kháng sinh dùng cho mắt (chloramphenicol 0,4%, cipro nhỏ mắt...); băng mắt và dán mi nếu bệnh nhân không chớp mắt được.
Đảm bảo dinh dưỡng:
Đặt xông dạ dày cho ăn nếu bệnh nhân có rối loạn nuốt.
Chế độ ăn đủ calo phù hợp với bệnh nhân: 25-30 calo/kg/ngày chia 4-6 bữa (ăn nhạt nếu tăng HA, suy thận, suy tim).
Đảm bảo đủ nước
Chống loét:
Nằm đệm chống loét hoặc phao giường nếu bệnh nhân bị bất động nhiều ngày tại giường.
Giữ ga trải giường khô, sạch, không có nếp nhăn.
Thay đổi tư thế thường xuyên định kỳ (2-3 h/lần).
Xoa bóp và xoa bột talk vào các điểm tỳ đè.
Nếu đã có vết loét: cắt lọc, rửa sạch, đắp đường...
Nuôi dưỡng đủ calo và protit.
Chống teo cơ, cứng khớp, tắc mạch:
Thường xuyên xoa bóp, tập vận động cho các chi và cơ của bệnh nhân.
Đặt các khớp ở tư thế cơ năng.
Thực hiện y lệnh dùng thuốc chống đông dự phòng tắc mạch: fraxiparin, lovenox...
Thực hiện nghiêm túc các y lệnh một cách tự giác (vì bệnh nhân hôn mê hoàn toàn phó thác tính mạng cho y tá và các thầy thuốc).
Theo dõi tiến triển bệnh:
Kịp thời báo cho các bác sỹ.
Theo dõi tiến triển của mức độ hôn mê và các chức năng sống.
Theo dõi các biến chứng.
Đánh giá quá trình chăm sóc
Kết quả tốt:
Bệnh nhân không bị các biến chứng do thiếu chăm sóc: nhiễm khuẩn, loét vùng tỳ đè, teo cơ, cứng khớp...
Bệnh nhân được nuôi dưỡng tốt, không bị suy kiệt.
Gia đình bệnh nhân yên tâm, hợp tác với nhân viên y tế để chăm sóc bệnh nhân.
Bài viết cùng chuyên mục
Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.
Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc
Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).
Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não
Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ
Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)
PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.
Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo
AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ
Hậu sản thường
Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.
Hội chứng cai rượu cấp
Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp
Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.
Hướng dẫn tiến hành thông khí nhân tạo (cơ học)
Đánh giá bệnh nhân về tổng trạng, về cơ quan hô hấp, về khí máu động mạch nhằm phân loại nhóm suy hô hấp cấp cần thông khí cơ học
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin
Các biến chứng của thở máy
Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).
Đại cương về suy thận mạn tính
Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.
Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa
Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Nguyên nhân của bệnh gan
Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao
Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.
Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0%
Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp
Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.
Rau bong non
Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.
Thở ô xy
Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).
Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành
Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được
