Liệt cứng (Spasticity)

2012-11-19 02:29 PM

Liệt cứng cũng gây ra một trạng thái trong đó các cơ nhất định co thắt liên tục. Tình trạng cơ cứng hoặc căng cơ này ảnh hưởng tới dáng đi, chuyển động và lời nói.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tổng quan

Liệt cứng là một phản ứng phụ của chứng liệt thể hiện dưới nhiều cấp độ khác nhau, từ tê cứng nhẹ tới mức nghiêm trọng như không thể điều kiển được chân. Các triệu chứng có thể bao gồm tăng trương lực cơ, cơ co bóp nhanh, phản xạ gân sâu tăng vượt mức, co cơ, chân lưỡi kéo (hiện tượng hai chân bắt chéo ngoài chủ định) và các khớp bị cố định.

Liệt cứng thông thường xảy do tổn thương tại phần của não bộ hoặc tủy sống có chức năng điều khiển chuyển động theo chủ ý. Hiện tượng này có thể xảy ra cùng với tổn thương tủy sống, bệnh đa xơ cứng, bại não, tổn thương não do thiếu ô-xy, chấn thương não, chấn thương nghiêm trọng vùng đầu hoặc những bệnh chuyển hóa nhất định. Liệt cứng có thể ảnh hưởng tới quá trình phục hồi chức năng hoặc các hoạt động sống hàng ngày.

Khi một người lần đầu tiên bị chấn thương, cơ bắp của họ yếu và dẻo do một hiện tượng mang tên sốc tủy sống: cơ thể không có phản xạ ở dưới mức chấn thương; hiện tượng này thường kéo dài vài tuần hoặc vài tháng. Khi kết thúc thời gian sốc tủy sống, hoạt động phản xạ sẽ trở lại.

Do dòng luân chuyển thông thường của các tín hiệu thần kinh dưới mức chấn thương bị ngắt quãng, nên những tín hiệu này có thể không tới được trung tâm phản xạ của não bộ. Sau đó, tủy sống cố gắng điều tiết phản ứng của cơ thể. Do tủy sống không thực hiện đầy đủ chức năng như não bộ nên các tín hiệu được gửi lại vùng cảm giác thường tăng quá mức. Đó là một phản xạ quá mức được bác sĩ gọi là ưu trương liệt cứng: cử động "giật đột ngột" không kiểm soát được, cơ liệt cứng hoặc duỗi thẳng, những co bóp như bị sốc của một cơ hoặc một nhóm cơ và trương lực bất thường của cơ.

Phần lớn mọi người bị tổn thương tủy sống (SCI) đều trải qua ưu trương liệt cứng theo một biểu hiện nào đó. Những người bị chấn thương cổ và những người bị chất thương không hoàn toàn có khả năng trải qua ưu trương liệt cứng cao hơn những người bị liệt hai chân và/hoặc chấn thương toàn bộ. Những cơ thường bị liệt cứng nhất là phần cơ uốn khuỷu tay (cơ gấp) hoặc mở rộng chân (cơ duỗi). Hiện tượng này thường xảy ra do một phản ứng tự động đối với cảm giác đau.

Liệt cứng cũng gây ra một trạng thái trong đó các cơ nhất định co thắt liên tục. Tình trạng cơ cứng hoặc căng cơ này ảnh hưởng tới dáng đi, chuyển động và lời nói.

Liệt cứng không hẳn đã là một điều xấu. Một số người tận dụng việc co thắt có chủ đích, để làm sạch bàng quang, để chuyển động, để mặc quần áo. Những người khác thì tận dụng để giữ trương lực cơ bắp và tăng cường tuần hoàn. Hiện tượng này có thể giúp duy trì sức mạnh của xương.

Thay đổi liệt cứng

Theo các nhà nghiên cứu ở Bệnh viện Craig ở Denver, bản thân một thay đổi trong hiện tượng liệt cứng của một người có thể là một triệu chứng. Ví dụ, một u nang hoặc khoang trong tủy sống (đôi khi được gọi là bệnh rỗng tủy sống hậu chấn thương) có thể khiến liệt cứng nhiều hơn. Tương tự, giảm liệt cứng hoặc không liệt cứng nữa cũng có thể là dấu hiệu có u nang.

Những bệnh khác có thể phát triển trong tủy sống như u, hội chứng Guillain-Barre, viêm tủy ngang, tai biến tủy sống, v.v..., cũng có thể khiến thay đổi hiện tượng liệt cứng. Và những vấn đề bên ngoài hệ thần kinh như viêm nhiễm bàng quang hoặc đau da cũng có thể khiến liệt cứng tăng lên.

Điều trị liệt cứng có thể bao gồm nhiều loại thuốc như baclofen, diazepam hoặc zanaflex. Một số người bị co thắt nghiêm trọng sử dụng biện pháp bơm baclofen, đó là những ổ chứa nhỏ được phẫu thuật cấy ghép để đưa thuốc trực tiếp vào khu vực rối loạn chức năng tủy sống. Điều này cho phép thuốc tập trung với mật độ cao hơn mà không bị những tác dụng phụ gây mệt mỏi khi dùng thuốc liều cao qua đường uống.

Trong những năm gần đây, các bác sĩ đã điều trị hiện tượng liệt cứng ở trẻ em bằng botox, một chất gây giãn cơ được sử dụng trong ngành thẩm mỹ để xử lý các nếp nhăn.

Liệu pháp vật lý, bao gồm dãn cơ, các bài tập vận động và những liệu pháp vật lý khác có thể giúp ngăn ngừa liệt cứng khớp (cơ bị co hoặc rút ngắn lại) và giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.

Đôi khi, phẫu thuật là một giải pháp khuyên dùng để giãn gân hoặc để chia tách đường truyền thần kinh-cơ bắp của trẻ em bị bại não. Cắt rễ dây thần kinh tủy sống lưng chọn lọc có thể sẽ được cân nhắc nếu liệt cứng ảnh hưởng tới hoạt động ngồi, tắm hoặc chăm sóc nói chung.

Liệt cứng xảy ra đối với phần chi của nhiều người bị liệt. Chiến lược điều trị nên dựa trên hoạt động chức năng của quý vị: liệu liệt cứng có khiến quý vị không làm được những việc nhất định nào đó không? Liệu có những rủi ro về an toàn không - mất kiểm soát trong khi điều khiển xe lăn điện hoặc ô-tô? Những thuốc chống liệt cứng có tác dụng tồi tệ hơn cả triệu chứng đó, ảnh hưởng tới mức độ tập trung và/hoặc năng lượng không? Liệt cứng có trở thành vấn đề vượt khả năng giải quyết của người chăm sóc không? Nếu câu trả lời cho bất cứ câu hỏi nào trên đây là có thì hãy kiểm tra cùng bác sĩ của quý vị để thảo luận về lựa chọn dành cho quý vị.

The sources:

National Multiple Sclerosis Society (National Multiple Sclerosis Society), Networking Association cerebral palsy (United Cerebral Palsy Associations), the Center for National Statistics spinal cord injury (National Spinal Cord Injury Statistical Center), Craig Hospital, University of Alabama at Birmingham / Rehabilitation Centers Spanish (Spain Rehabilitation Center).

Bài viết cùng chuyên mục

Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactate: chọn giải pháp với anion đa carbon

Tầm quan trọng lâm sàng, của sự suy giảm nhiễm toan, sau truyền dịch bằng các dung dịch điện giải, có chứa các anion đa carbon, là không rõ ràng

Âm nhạc có lợi cho não như thế nào?

Các nhà nghiên cứu từ Khoa Tâm lý học tại Đại học Liverpool ở Anh đã tiến hành hai nghiên cứu khác nhau để điều tra cách mà âm nhạc ảnh hưởng đến dòng chảy của máu đến não

Ngủ quá nhiều có thể tồi tệ hơn ngủ ít cho sức khỏe

Ngủ nhiều hơn hoặc ít hơn 7 đến 8 giờ mỗi đêm có thể xấu cho sức khỏe của bạn, với quá nhiều giấc ngủ tồi tệ hơn quá ít, các nhà nghiên cứu nói

Covid 19: ba lý do tại sao gây ra tình trạng thiếu oxy thầm lặng

Mặc dù trải qua mức độ oxy thấp nguy hiểm, nhiều người bị nhiễm COVID-19 thuộc trường hợp nghiêm trọng đôi khi không có triệu chứng thở gấp hoặc khó thở.

Khó ngủ: liên quan đến tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ

Nếu gặp vấn đề với giấc ngủ, hãy thử mẹo để có giấc ngủ ngon, nếu không hiệu quả và cần thêm trợ giúp, hãy nói chuyện với bác sĩ

Âm đạo: các loại âm đạo của phụ nữ

Hầu hết các biến thể âm đạo về hình dạng, kích thước, và màu sắc đều khỏe mạnh, tuy nhiên, nếu quan tâm, nên tham khảo ý kiến bác sĩ

Vắc xin COVID-19 toàn cầu: hiệu quả và các dụng phụ

Hiện nay, ở các khu vực khác nhau trên thế giới, 13 loại vắc xin COVID-19 đã được phép sử dụng. Trong tính năng này, chúng tôi xem xét các loại và tác dụng phụ được báo cáo của chúng.

Ngộ độc thủy ngân: điều trị và những điều cần biết

Trong phơi nhiễm cấp tính, bước đầu tiên trong điều trị, là loại người khỏi nguồn thủy ngân, đồng thời, bảo vệ người khác khỏi tiếp xúc với nó

Ngăn ngừa đột quỵ: bảy điều có thể làm

Phòng ngừa đột quỵ có thể bắt đầu ngày hôm nay, bảo vệ bản thân và tránh đột quỵ, bất kể tuổi tác hoặc lịch sử gia đình

Virus corona (2019-nCoV): bác sỹ nên biết về việc chăm sóc bệnh nhân hoặc có thể 2019-nCoV

Vì 2019 nCoV ít được biết đến, không có vắc xin hoặc điều trị cụ thể, chăm sóc chủ yếu là hỗ trợ thay vì chữa bệnh, CDC hướng dẫn tạm thời cho các bác sĩ chăm sóc bệnh nhân

Bệnh tiểu đường: sự khác biệt giữa tuýp 1 và tuýp 2

Cả hai loại bệnh tiểu đường đều có thể dẫn đến các biến chứng, chẳng hạn như bệnh tim mạch, bệnh thận, giảm thị lực, các tình trạng thần kinh, và tổn thương các mạch máu và các cơ quan.

Giấc ngủ: những cách để cải thiện

Nếu mục tiêu là ngủ lâu hơn, ngủ trưa trong ngày là một ý tưởng tồi, bởi vì yêu cầu giấc ngủ hàng ngày vẫn không thay đổi, những giấc ngủ mất đi từ giấc ngủ buổi tối

Mang thai và nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI): những điều cần biết

Gần 18 phần trăm phụ nữ mang thai bị nhiễm trùng tiểu, có thể ngăn ngừa nhiễm trùng này bằng cách làm rỗng bàng quang thường xuyên, đặc biệt là trước và sau khi quan hệ

Sử dụng insulin: liều dùng ở trẻ em và người già, bệnh gan thận

Điều chỉnh liều, có thể được yêu cầu khi nhãn hiệu, hoặc loại insulin được thay đổi, điều trị đái tháo đường đường uống, có thể cần phải được điều chỉnh

Chữa bệnh bằng thuốc đông y: nguy hiểm với triệu chứng mãn kinh

Các tác giả nói rằng, chỉ có một vài nghiên cứu có sẵn về hiệu quả của các phương thuốc đông y, và chúng thường có nhiều hạn chế về phương pháp

Sử dụng thuốc đông y cùng thuốc tây y: nhấn mạnh sự nguy hiểm

Nghiên cứu này cho thấy rằng, ngay cả các loại thảo mộc, và gia vị thường, như trà xanh và nghệ, có thể gây ra vấn đề khi kết hợp với một số loại thuốc

COVID-19 nghiêm trọng: một số trường hợp liên quan đến đột biến gen hoặc kháng thể tấn công cơ thể

Ít nhất 3,5 phần trăm bệnh nhân nghiên cứu bị COVID-19 nghiêm trọng, căn bệnh do coronavirus mới gây ra, có đột biến gen liên quan đến quá trình bảo vệ kháng vi-rút.

Mang thai: khi nào cần chăm sóc y tế

Hầu hết phụ nữ ở độ tuổi 20 hoặc đầu 30 có cơ hội mang thai không có vấn đề, thanh thiếu niên và phụ nữ trên 35 tuổi có nguy cơ cao bị biến chứng sức khỏe

Rối loạn tâm thần sau đột quỵ: chẩn đoán và can thiệp

Rối loạn tâm thần sau đột quỵ, với ảo tưởng, và với ảo giác, có thể khó phân biệt rõ ràng, với chứng trầm cảm sau đột quỵ, và chứng mất trí nhớ sau đột quỵ

Bệnh tim ở những người có thu nhập thấp: mất ngủ có thể góp phần gây ra

Cố gắng giảm tiếng ồn, với cửa sổ bằng kính đôi, hạn chế giao thông, và không xây nhà bên cạnh sân bay hoặc đường cao tốc để ngủ ngon hơn

Lọc máu: tác dụng phụ của chạy thận nhân tạo và lọc màng bụng

Cả chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc đều gây ra tác dụng phụ, điều này là do cách lọc máu được thực hiện và thực tế nó chỉ có thể bù đắp một phần cho việc mất chức năng thận

Ung thư thứ phát: các yếu tố làm tăng nguy cơ

Quan trọng không kém, hãy thảo luận tần suất cần được sàng lọc, vì vậy có thể sớm phát hiện ra bất kỳ loại ung thư mới nào

Sử dụng insulin: liều dùng ở người lớn

Liều người lớn cho bệnh tiểu đường loại 1, bệnh tiểu đường loại 2, bệnh tiểu đường toan chuyển hóa, bệnh tiểu đường tăng thẩm thấu, và tăng kali máu

Thể dục và tuổi thọ: bài tập quá nhiều có gây hại không?

Thể dục nhịp điệu là thứ mà hầu hết bệnh nhân có thể kiểm soát, và chúng tôi thấy trong nghiên cứu của chúng tôi không có giới hạn về tập thể dục quá nhiều

Bệnh tiểu đường: nhiệt độ tủ lạnh có thể làm cho insulin kém hiệu quả hơn

Cần phải nghiên cứu thêm để kiểm tra mức độ chênh lệch nhiệt độ trong quá trình lưu trữ ảnh hưởng đến hiệu quả insulin và kết quả của bệnh nhân