- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học nước ngoài
- Giống và khác nhau của Vắc xin DNA so với mRNA
Giống và khác nhau của Vắc xin DNA so với mRNA
Mặc dù vắc xin DNA và mRNA có một số điểm tương đồng, nhưng có một số điểm đáng chú ý sự khác biệt giữa các vắc xin di truyền này, vắc xin mRNA cung cấp vật liệu di truyền cho tế bào người để tổng hợp thành một hoặc nhiều protein vi rút hoặc vi khuẩn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các vắc xin DNA và RNA sử dụng vật liệu di truyền để cung cấp thông tin đến các tế bào người và tạo ra phản ứng miễn dịch. Vắc xin DNA an toàn, dễ sản xuất, giá cả phải chăng và, không giống như vắc xin RNA, ổn định ở nhiệt độ phòng. Những thuộc tính này làm cho chúng trở nên hứa hẹn hơn đối với các quần thể được chủng ngừa nhanh chóng, đặc biệt là trong những môi trường hạn chế về tài nguyên.
Vắc xin DNA sử dụng các phân tử DNA tròn, nhỏ, được gọi là plasmid, để giới thiệu một gen từ vi khuẩn hoặc vi rút để kích hoạt phản ứng miễn dịch.
Ví dụ, ZyCoV-D, vắc-xin COVID-19 DNA được phát triển gần đây được ủy quyền ở Ấn Độ, bao gồm một plasmid mang gen mã hóa cho protein đột biến SARS-CoV-2.
Sau khi xâm nhập vào tế bào người, plasmid phải đi qua tế bào chất, vượt qua màng nhân và đi vào nhân tế bào.
Các enzim trong nhân chuyển đổi gen virut hoặc vi khuẩn mà plasmid mang thành RNA thông tin (mRNA). Sau đó mRNA phải di chuyển đến tế bào chất, nơi các enzym chuyển đổi thành protein của vi khuẩn hoặc virut.
Hệ thống miễn dịch xác định protein của vi khuẩn hoặc vi rút là một vật thể lạ và tạo ra phản ứng miễn dịch.
Phản ứng có xu hướng từ từ bởi vì hệ thống miễn dịch trước đó chưa gặp phải protein của vi khuẩn hoặc vi rút.
Tiêm phòng làm hình thành các tế bào miễn dịch trí nhớ. Khi bị nhiễm trùng, các tế bào này nhanh chóng nhận ra vi khuẩn hoặc vi rút và ngăn chặn bệnh nặng.
DNA plasmid phân hủy trong vòng vài tuần, nhưng các tế bào miễn dịch trí nhớ này cung cấp khả năng miễn dịch liên tục chống lại mầm bệnh.
Khác nhau của Vắc xin DNA và mRNA
Tương tự như vắc xin DNA, vắc xin mRNA cung cấp vật liệu di truyền cho tế bào người để tổng hợp thành một hoặc nhiều protein vi rút hoặc vi khuẩn.
Mặc dù vắc xin DNA và mRNA có một số điểm tương đồng, nhưng có một số điểm đáng chú ý sự khác biệt giữa các vắc xin di truyền này.
Để vắc xin DNA có hiệu quả, DNA plasmid phải vượt qua màng tế bào, đi vào tế bào chất, rồi đến nhân tế bào bằng cách băng qua màng nhân.
Ngược lại, vắc xin RNA chỉ cần đi qua màng tế bào để vào tế bào chất. Tế bào chất chứa các enzym sử dụng thông tin di truyền trong các phân tử mRNA để tổng hợp các protein của vi khuẩn hoặc virut.
Bởi vì vắc xin DNA cần phải trải qua một bước bổ sung là xâm nhập vào nhân tế bào, chúng tạo ra phản ứng miễn dịch thấp hơn nhiều so với vắc xin mRNA.
Tuy nhiên, một DNA plasmid đơn có thể tạo ra nhiều bản sao mRNA. Một khi DNA plasmid xâm nhập vào nhân, nó có thể tạo ra nhiều protein vi khuẩn hoặc vi rút hơn là một phân tử đơn lẻ của vắc xin mRNA.
Phát biểu với Medical News Today, Tiến sĩ Margaret Liu, chủ tịch hội đồng quản trị của Hiệp hội vắc xin quốc tế, lưu ý rằng vắc xin DNA “vốn dĩ không kích thích miễn dịch như vắc xin mRNA, nhưng không rõ ràng là điều này là một bất lợi, vì khả năng gây viêm của vắc-xin mRNA có thể hạn chế các ứng dụng của chúng".
Tiến sĩ Liu giải thích: Mặc dù mọi người có thể chịu đựng được tình trạng viêm cơ và các tác dụng phụ khác mà vắc-xin RNA gây ra trong bối cảnh đại dịch COVID-19, nhưng những tác dụng phụ này có thể hạn chế việc sử dụng chúng đối với các bệnh không phải đại dịch.
vắc xin mRNA rất dễ vỡ và cần được bảo quản và vận chuyển ở nhiệt độ lạnh hoặc cực lạnh. Ngược lại, vắc xin DNA có độ ổn định cao hơn và dễ bảo quản, vận chuyển hơn vắc xin mRNA.
Tiến sĩ Liu lưu ý rằng hậu cần cho việc lưu trữ và vận chuyển vắc xin mRNA đã cản trở việc phân phối vắc xin cho các quốc gia có thu nhập thấp. Vắc xin DNA ổn định với nhiệt độ là một giải pháp thay thế khả thi.
Ví dụ, vắc-xin COVID-19 DNA ZyCoV-D vẫn ổn định ở nhiệt độ phòng trong ít nhất 3 tháng và thậm chí lâu hơn ở 2–8 độ C (35,6–46,4 độ F), khiến nó trở nên vô giá đối với các cơ sở có nguồn lực hạn chế.
Tuy nhiên, có một số lo ngại liên quan đến tính an toàn của vắc-xin DNA. Tiến sĩ Jeremy Kamil, phó giáo sư tại Đại học Bang Louisiana Y tế Shreveport: lưu ý:
“Có những lo ngại về quy định rằng DNA ngoại lai sẽ tái tổ hợp hoặc tích hợp với DNA của chính chúng ta. Cuối cùng, công nghệ vắc-xin mRNA hiện tại có một con đường thành công dễ dàng hơn nhiều vì nó có thể được dịch trực tiếp thành protein và không cần đến hạt nhân để điều đó xảy ra ”.
Ưu điểm so với vắc xin thông thường
Cả vắc xin DNA và mRNA đều là vắc xin di truyền có nhiều ưu điểm hơn các loại vắc xin thông thường khác.
Một số vắc-xin thông thường sử dụng vi-rút hoặc vi khuẩn làm suy yếu hoặc bất hoạt để kích thích hệ thống miễn dịch. Việc sử dụng các mầm bệnh đã bị bất hoạt hoặc bị tiêu diệt có thể dẫn đến phản ứng miễn dịch yếu hơn mong muốn.
Các vắc xin tiểu đơn vị tái tổ hợp sử dụng các protein của vi rút hoặc vi khuẩn mà nấm men hoặc vi khuẩn tổng hợp. Các vắc xin tiểu đơn vị không tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh và thường phải tiêm nhiều mũi nhắc lại. Hơn nữa, việc thiết kế và sản xuất vắc xin tiểu đơn vị có thể tốn nhiều thời gian và đầy thách thức.
Không giống như vắc xin sử dụng mầm bệnh đã được làm suy yếu, vắc xin DNA và RNA chỉ mang thông tin cần thiết để tạo ra một hoặc nhiều protein vi khuẩn hoặc vi rút và không thể tạo ra toàn bộ mầm bệnh. Hơn nữa, vắc xin di truyền kích hoạt tất cả các thành phần của hệ thống miễn dịch để bảo vệ tốt hơn các mầm bệnh và vắc xin tiểu đơn vị bất hoạt.
Ngoài ra, quy trình sản xuất vắc xin DNA và RNA không tốn kém và đơn giản hơn quy trình sản xuất vắc xin tiểu đơn vị và các vắc xin thông thường khác. Hơn nữa, có thể sản xuất vắc xin DNA và RNA trên quy mô lớn.
Vắc xin DNA và RNA sử dụng các sợi DNA hoặc RNA mang thông tin về protein của vi khuẩn hoặc vi rút mong muốn. Các nhà sản xuất có thể tổng hợp chúng từ đầu bằng cách sử dụng một quy trình hóa học, có nghĩa là họ có thể nhanh chóng thích nghi với quy trình tạo vắc xin DNA và RNA để đáp ứng với sự xuất hiện của một biến thể hoặc vi rút mới.
Triển vọng của Vắc xin DNA
Các nhà khoa học đã thực hiện nhiều nghiên cứu đáng kể trong suốt 3 thập kỷ qua để giải quyết những lo ngại về phản ứng miễn dịch hạn chế do vắc-xin DNA gây ra. Những cách tiếp cận này bao gồm cải thiện tính ổn định của plasmid để làm chậm quá trình thoái hóa của nó, thay đổi trình tự DNA để tăng mức độ biểu hiện protein và sử dụng chất bổ trợ để tăng cường phản ứng miễn dịch do vắc xin tạo ra.
Một số lượng lớn nghiên cứu cũng đã tập trung vào việc cải thiện các phương pháp phân phối vắc-xin DNA để tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh hơn. Trong khi các phương pháp tiếp cận thông thường liên quan đến việc tiêm vắc-xin DNA dưới da hoặc vào cơ, các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu một số phương pháp không tiêm.
Cho đến gần đây, vắc xin DNA chỉ được chấp thuận sử dụng trong thú y do đáp ứng miễn dịch được tạo ra ở người rất hạn chế. Vắc-xin COVID-19 DNA do Zydus Cadila phát triển là vắc-xin DNA đầu tiên nhận được sự chấp thuận sử dụng ở người và thể hiện một bước tiến quan trọng đối với vắc-xin DNA.
Đáng chú ý, việc sử dụng vắc-xin ZyCoV-D liên quan đến việc sử dụng một thiết bị đơn giản, không có kim, sử dụng áp suất cao để giúp vắc-xin thẩm thấu qua bề mặt da.
Vài thử nghiệm trên người hiện đang được tiến hành để đánh giá tiềm năng của các ứng cử viên vắc xin DNA chống lại các bệnh truyền nhiễm khác nhau. Chúng bao gồm vắc xin chống lại các bệnh truyền nhiễm do HIV, vi rút Ebola, vi rút Zika, cúm, vi rút herpes và vi rút u nhú ở người.
Các nhà nghiên cứu cũng đang nghiên cứu vắc xin DNA chống lại các loại ung thư, bao gồm ung thư tuyến tụy, ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Các tế bào khối u biểu hiện các protein khác với các tế bào khỏe mạnh, và vắc xin DNA có thể dạy hệ thống miễn dịch nhận biết và loại bỏ các tế bào khối u.
Bài viết cùng chuyên mục
Hồng cầu niệu: máu trong nước tiểu khi mang thai có ý nghĩa gì?
Nhiễm trùng đường tiểu thường gặp hơn trong thai kỳ vì thai nhi đang phát triển có thể gây áp lực lên bàng quang và đường tiết niệu, điều này có thể bẫy vi khuẩn
Vắc xin Sputnik V COVID-19: có vẻ an toàn và hiệu quả
Vắc xin Sputnik là vi-rút mang mầm bệnh được sửa đổi và không thể bắt đầu lây nhiễm hiệu quả; chúng xâm nhập vào tế bào, biểu hiện protein đột biến, và sau đó dừng lại vì chúng không thể tiếp tục vòng đời của virus bình thường.
Mang thai: các triệu chứng sớm kỳ lạ không ai nói ra
Nhưng phụ nữ mang thai cũng trải qua một loạt các triệu chứng ngoài những dấu hiệu đầu tiên, từ chất dịch nhầy chảy ra, nếm mùi kim loại đến đau đầu
Pơmu: dùng làm thuốc sát trùng chữa sưng tấy
Gỗ Pơmu có vân mịn không mối mọt, dùng làm đồ mỹ nghệ, làm cầu, xây dựng, làm áo quan, dầu Pơmu được sử dụng làm hương liệu nước hoa, cũng dùng làm thuốc sát trùng chữa sưng tấy
Nguy cơ có thể bị hen ở trẻ với vi sinh vật đường ruột
Nghiên cứu mới cho thấy một loại vi sinh vật trong ruột của trẻ sơ sinh Ecuador có thể là một yếu tố dự báo mạnh đối với hen ở trẻ
Dùng aspirin: người già khỏe mạnh không được hưởng lợi
Đối với người cao tuổi, không có tiền sử bệnh tim mạch trước đó, lợi ích của việc dùng aspirin là rất nhỏ, và không vượt quá rủi ro
Đột quỵ: tắm xông hơi thường xuyên giúp giảm nguy cơ
Nhóm các nhà khoa học từ các trường Đại học Đông Phần Lan, Bristol, Leicester, Atlanta, Cambridge và Innsbruck đã tìm ra nguy cơ giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc tắm trong phòng tắm hơi.
Có thể bị hạ đường huyết khi không có bệnh tiểu đường không?
Ở những người không mắc bệnh tiểu đường, hạ đường huyết có thể do cơ thể tạo ra quá nhiều insulin sau bữa ăn, làm cho lượng đường trong máu giảm xuống
Thuốc hiện có có thể ngăn ngừa bệnh Alzheimer?
Các tác giả của một nghiên cứu mới, từ Đại học Virginia ở Charlottesville, cho rằng một loại thuốc được gọi là memantine, hiện đang được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng của bệnh Alzheimer
Lạm dụng tình cảm: những ảnh hưởng là gì?
Lạm dụng tình cảm, không bao giờ là lỗi của người trải qua nó, có thể gây ra cả hậu quả dài hạn, và ngắn hạn
Vắc xin Covid-19 AstraZeneca: tính sinh miễn dịch hiệu quả và an toàn
Vắc xin này dựa trên vectơ adenovirus tinh tinh không có khả năng sao chép biểu hiện protein đột biến. Nó được tiêm bắp và được đánh giá là hai liều cách nhau 4 đến 12 tuần.
Mỉm cười không nhất thiết có nghĩa là hạnh phúc
Người ta tin rằng mỉm cười có nghĩa là một người hạnh phúc, và nó thường xảy ra khi họ đang tham gia với một người hoặc một nhóm người khác
Lựa chọn thuốc mới điều trị bệnh tiểu đường
Khi bị tiểu đường, cơ thể gặp khó khăn trong việc sử dụng insulin. Insulin là một chất được sản xuất bởi tuyến tụy giúp cơ thể bạn sử dụng glucose (đường) từ thực phẩm ăn.
Vắc xin Covid-19: trả lời cho các câu hỏi thường gặp
Có rất nhiều lý do có thể giải thích tại sao một số người ít quan tâm đến việc xếp hàng tiêm chủng của họ, bao gồm các câu hỏi kéo dài về độ an toàn, tác dụng phụ và mức độ hoạt động của vắc xin đối với các biến thể vi rút mới.
Kháng thuốc: việc sử dụng kháng sinh ở động vật có ảnh hưởng đến con người không?
Có một số cách chính mà kháng sinh ở động vật có thể ảnh hưởng đến con người, thứ nhất, tiếp xúc trực tiếp giữa động vật và con người có thể gây bệnh
Thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng thấp liên quan đến nguy cơ ung thư cao hơn
Các tác giả nghiên cứu cho biết hiện nay nhiều quốc gia hơn nên thực thi ghi nhãn thực phẩm để xác định rõ ràng giá trị dinh dưỡng
Ngay cả một điếu thuốc mỗi ngày cũng là quá nhiều
Sử dụng dữ liệu từ 141 nghiên cứu khác nhau, liên quan đến hàng triệu người tham gia, các nhà nghiên cứu so sánh những người hút thuốc lá một, năm, hoặc 20 điếu thuốc mỗi ngày
Virus corona: ai có thể nhiễm và mắc bệnh nặng
Những người bị bệnh được báo cáo là bị ho, sốt và khó thở, trường hợp nghiêm trọng có thể có suy nội tạng, đây là viêm phổi do virus, thuốc kháng sinh không có tác dụng
Kem đánh răng: thành phần liên quan đến kháng kháng sinh
Triclosan có đặc tính kháng khuẩn và được tìm thấy trong xà phòng, chất tẩy rửa, đồ chơi, nó cũng thấy trong một số nhãn hiệu kem đánh răng
Tăng huyết áp kháng thuốc: những điều cần biết
Nhiều trường hợp bị cáo buộc tăng huyết áp kháng thuốc xảy ra do bệnh nhân không dùng thuốc theo quy định, vì nhiều lý do.
Mọc răng có khiến bé bị nôn không?
Phân tích của nghiên cứu từ tám quốc gia báo cáo rằng, mọc răng có thể làm cho trẻ cảm thấy khó chịu, nhưng nó không có khả năng làm cho chúng nôn mửa
Tại sao statin đôi khi không giúp giảm mức cholesterol
Các nhà nghiên cứu đang khám phá khả năng tạo ra các phương pháp điều trị riêng biệt để giúp mọi người đáp ứng tốt hơn các mục tiêu cholesterol của họ
Sử dụng insulin: liều dùng ở trẻ em và người già, bệnh gan thận
Điều chỉnh liều, có thể được yêu cầu khi nhãn hiệu, hoặc loại insulin được thay đổi, điều trị đái tháo đường đường uống, có thể cần phải được điều chỉnh
Quản lý quá mức bệnh tiểu đường: làm thế nào để biết
Trong khi một người có thể dùng thuốc tiểu đường uống, hoặc tiêm insulin để điều trị bệnh tiểu đường, cách thức hoạt động của những loại thuốc này rất khác nhau
Ngộ độc thủy ngân: điều trị và những điều cần biết
Trong phơi nhiễm cấp tính, bước đầu tiên trong điều trị, là loại người khỏi nguồn thủy ngân, đồng thời, bảo vệ người khác khỏi tiếp xúc với nó
