Hôn mê: nguyên lý nội khoa

2018-01-17 11:29 PM

Những vấn đề hô hấp và tim mạch cấp tính nên được chú trọng trước khi đánh giá thần kinh. Các dấu hiệu thần kinh nên được đánh giá và khởi đầu hỗ trợ thích hợp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Vì hôn mê yêu cầu chăm sóc ngay lập tức, nhà lâm sàng phải sử dụng cách tiếp cận có tổ chức. Hầu như tất cả bệnh nhân hôn mê có thể có xu hướng mở rộng những bất thường của nửa bán cầu đại não hai bên hoặc giảm hoạt động của hệ thống hoạt hóa lưới ở thân não.

Bệnh sử

Bệnh nhân nên được đánh thức, nếu có thể, hỏi về vấn đề sử dụng insulin, narcotics, thuốc kháng đông, thuốc được kệ toa khác, ý định tự tử, chấn thương gần đây, đau đầu, động kinh, vấn đề y khoa đáng kể, và các triệu chứng trước đó. Người chứng kiến và các thành viên gia đình nên được hỏi, thường qua điện thoại. Bệnh sử đau đầu dột ngột theo sau mất tri giác gợi ý xuất huyết nội sọ; chóng mặt trước đó, buồn nôn, song thị, thất điều, rối loạn cảm giác nửa người gợi ý thiếu năng động mạch thân nền; đau ngực, hồi hộp, đánh trống ngực và mệt mỏi gợi ý các nguyên nhân tim mạch.

Đánh giá ngay lập tức

Những vấn đề hô hấp và tim mạch cấp tính nên được chú trọng trước khi đánh giá thần kinh. Các dấu hiệu thần kinh nên được đánh giá và khởi đầu hỗ trợ thích hợp. Thiamine, glucose, và naloxone nên được dùng nếu nguyên nhân hôn mê chưa được phát hiện rõ.

Bảng. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT HÔN MÊ

1. Những bệnh lý không gây các dấu hiệu thần kinh khu trú, thường với chức năng thân não bình thường; CT scan và thành phần tế bào trong CSF bình thường.

a. Độc chất: rượu, thuốc an thần, thuốc phiện, vv.

b. Rối loạn chuyển hóa: giảm oxy mô, hạ natri máu, tặng natri máu, tăng canxi máu, nhiễm toan đái tháo đường, tăng đường huyết tăng áp lực thẩm thấu không ceton, hạ đường huyết, tăng ure máu, hôn mê gan, , hepatic coma, tăng cacbonic, cơn bệnh Addison, cường hoặc nhược giáp, thiếu dinh dưỡng nặng.

c. Nhiễm trùng hệ thống nặng: viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, sốt thương hàn, sốt rét, hội chứng Waterhouse-Friderichsen.

d. Sốc do nhiều nguyên nhân.

e. Tình trạng sau co giật, động kinh, động kinh dưới lâm sàng.

f. Bệnh lý não tăng áp lực, tiền sản giật.

g. Tăng thân nhiệt nặng, hạ thân nhiệt.

h. Chấn động.

i. Não úng thủy cấp tính.

2. Những bệnh lý gây ra dấu kích thích màng não có hoặc không có sốt, và tăng số lượng RBCs hoặc WBCs trong CSF thường không có dấu hiệu đại não hoặc thân não cục bộ; CT hoặc MRI không thấy sang thương khối choáng chỗ.

a. Xuất huyết khoang dưới nhện do vỡ phình mạch, dị dạng động tĩnh mạch, chấn thương.

b. Viêm màng não vi khuẩn cấp tính.

c. Viêm não vi rút.

d. Nhiều nguyên nhân khác: thuyên tắc mỡ, thuyên tắc cholesterol, viêm màng não ung thư biểu mô và u lympho, vv.

3. Những bệnh lý gây các dấu hiệu thần kinh khu trú hoặc thân não cục bộ, CSF có hoặc không có thay đổi; bất thường CT và MRI.

a. Xuất huyết nửa bán cầu (hạch nền, đồi thị) hoặc nhồi máu (vùng động mạch não giữa lớn) với chèn ép thân não thứ phát.

b. Nhồi máu thân não do huyết khôi thuyên tắc động mạch nền.

c. Áp xe não, viêm mủ dưới màng cứng.

d. xuất huyết ngoài và dưới màng cứng, dập não.

e. U não với phù xung quanh.

f. Xuất huyết và nhồi máu tiểu não và nhồi máu.

g. Tổn thương não do chấn thương lan rộng.

h. Hôn mê chuyển hóa (đọc ở trên) với tổn thương cục bộ trước đó.

i. Nguyên nhân khác: Huyết khối tĩnh mạch não, viêm não do herpes simplex, đa huyết tắc mạch máu não do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, viêm chất trắng não xuất huyết cấp tính, viêm não tủy cấp rải rác (sau nhiễm trùng), ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, viêm mạch máu não, u nguyên bào thần kinh đệm, đột quỵ tuyến yên, u lympho nội mạch, vv.

Từ viết tắt: CSF, dịch não tủy; RBCs, tế bào hồng cầu; WBCs, tế bào bạch cầu.

Máu nên được xét nghiệm đối với glucose, điện giải, canxi, xét nghiệm chức năng thận (BUN, creatinine) và gan (ammoniac, transaminases); cũng nên xét nghiệm tìm rượu hoặc các chất độc khác và cấy máu nếu nghi nhiễm trùng. Phân tích khí máu động mạch giúp íchtr ên những bệnh nhân bệnh phổi và rối loạn toan kiềm. Sốt, đặc biệt là khi có kèm phát ban xuất huyết, gợi ý viêm màng não. Xét nghiệm dịch não tủy cần thiết để chẩn đoánviêm màng não và viêm não, chọc dò tủy sống không nên trì hoãn nếu nghi ngờ viêm màng não, nhưng CT scan nên được thực hiện đầu tiên để loại trừ sang thương khối choáng chỗ. Sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm và glucocorticoid đối với viêm màng não có thể được khởi phát đến khi có kết quả CSF. Sốt với da khô gợi ý sốc nhiệt hoặc độc chất với thuốc anticholinergics. Hạ thân nhiệt gợi ý phù niêm, nhiễm độc, nhiễm khuẩn huyết, phơi nhiễm hoặc hạ đường huyết. Tăng áp lực nặng xảy ra với tăng áp lực nội sọ (ICP) và bệnh lý não tăng áp.

Khám thần kinh

Tập trung vào mức độ chức năng tốt nhất của bệnh nhân và các dấu hiệu bộc lộ cho phép đưa ra chẩn đoán chuyên biệt. Nên đánh giá chức năng vận động và cảm giác trên bệnh nhân hôn mê tốt nhất bằng test đáp ứng phản xạ với kích thích độc hại; chú ý cẩn thận những đáp ứng không đối xứng, gợi ý có tổn thương cục bộ. Run giật cơ đa ổ định hướng bệnh lý chuyển hóa có thể xảy ra; co rút từng cơn có thể chỉ là biểu hiện của co giật.

Đáp ứng

Kích thích với cường độ tăng giúp đánh giá mức độ không đáp ứng và bất đối xứng trong chức năng cảm giác và vận động. Các đáp ứng vận động có thể có mục đích hoặc là phản thân. Gập khuỷu tự động với duỗi cẳng chân, gợi là gồng mất vỏ, đi kèm với tổn thương nặng bán cầu đối bên trên não giữa.

Quay trong cánh tay với duỗi khuỷu, cổ tay và cẳng chân, gọi là gôngf cứng mất não, gợi ý tổn thương não giữa. Những phản xạ tư thế này xảy ra trong bệnh lý não nặng.

Các dấu hiệu đồng tử

Trên bệnh nhân hôn mê, đồng tử tròn, đồng đều, có phản xạ loại trừ tổn thương não giữa là nguyên nhân và gợi ý có bất thường chuyển hóa. Đồng tử như đầu đinh ghim xảy ra khi quá liều narcotic (ngoại trừ meperidine, có thể làm đồng tử kích thước trung bình), tổn thương cầu não, não úng thủy, hoặc xuất huyết đồi thị; đáp ứng với và còn chuyển động mắt phản xạ (thường liên quan đến quá liều thuốc) có thể phân biệt các nguyên nhân này. Đồng tử một bên lớn hơn, thường hình ovan giảm phản xạ có thể do tổn thương não giữa hoặc chèn ép dây thần kinh sọ số ba, cũng xảy ra trong thoát vị qua lều. Đồng tử hai bên dãn không phản xạ định hướng tổn thương não giữa hai bên nặng, quá liều anticholinergic hoặc chấn thương nhãn cầu.

Chuyển động nhãn cầu

Khám những chuyển động mắt phản xạ và tự phát. Chuyển động nhãn cầu phân kỳ theo chiều ngang gián đoạn thường gặp trong tình trạng ngủ gà.

Chuyển động dao động ngang gợi ý rối loạn chức năng hai bán cầu.

Lệch trục 2 nhãn cầu về một bên định hướng tổn thương càu não phía đối diện hoặc sang thương thùy trán cùng bên (“Hai mắt nhìn về nửa bán cầu tổn thương và tránh nhìn tổn thương thân não”). Khi mắt nhìn vào trong lúc nghỉ với giảm khả năng nhìn ra ngoài dợi ý liệt dây thận kinh vận nhãn ngoài(VI), thường trong tăng áp lực nội sọ hoặc tổn thương cầu não.

Mắt với đồng tử dãn không phản xạ thường nhìn sang hai bên lúc nghỉ và không thể nhìn vào trong hoàn toàn vì rối loạn chức năng dây thần kinh số III, như xảy ra với thoát vị qua lều. Lệch trục nhãn cầu theo chiều dọc xảy ra khi có sang thương cầu não hoặc tiểu não. Chuyển động đầu búp bê (phản xạ đầu-mắt) và chuyển động mắt do nhiệt độ lạnh cho phép chẩn đoán liệt dây thần kinh sọ và liệt phối hợp chuyển động hai mắt trên bệnh nhân không có chuyển động mắt có mục đích. Chuyển động đầu búp bê (phản xạ mắt búp bê) được thực hiện bằng việc quan sát chuyển động của mắt đáp ứng với chuyển động đầu sang hai bên (không nên thực hiện test trên bệnh nhân có thể tổn thương cổ); chuyển động mắt liên hợp đầy đủ xảy ra khi rối loạn chức năng cả hai bán cầu. Trên bệnh nhân hôn mê liên quan chức năng thân não, nâng đầu đến 60° trên mặt phẳng ngang và đổ nước lạnh vào ống tai ngoài gây lệch trục mắt co cứng về phía tai được đổ nước (“nhiệt độ lạnh”). Trên bệnh nhân còn tỉnh, nó gây rung giật nhãn cầu, mất thăng bằng và buồn nôn.

Các kiểu hô hấp

Kiểu hô hấp có thể gợi ý vị trí tổn thương thần kinh. Thở Cheyne-Stokes (theo chu kỳ) xảy ra khi rối loạn chức năng cả hai bán cầu và thường gặp trong bệnh lý não chuyển hóa. Các kiểu hô hấp gồm thở hổn hển hoặc các kiểu thở không thường xuyên khác định hướng tổn thương thân não dưới, như bệnh nhân thường cần đặt nội khí quản và hỗ trợ thông khí.

Hình ảnh học

Những sang thương gây tăng áp lực nội sọthường gây suy giảm tri giác. CT hoặc MRI scan não thường bất thường trong hôn mê nhưng có thể không được chẩn đoán; liệu pháp thích hợp nên được hoãn lại trong khi chờ kết quả CT hoặc MRI scan. Bệnh nhân với rối loạn tri giác vì áp lực nội sọ cao có thể xấu đi nhanh chóng; chụp CT cấp cứu cần thiết để xác định sự hiện diện ảnh hưởng khối choáng chỗ và hướng dẫn phẫu thuật giải ép. CT scan bình thường trên một số bệnh nhân xuất huyết dưới nhện; sau đó chẩn đoán dự trên bệnh sử lâm sàng kết hợp với số lượng RBCs hoặc sắc tố vàng xanthochromia trong dịch tủy. CT, MR, hoặc chụp mạch máu thông thường có thể cần thiết để chẩn đoán đột quỵ động mạch nền như là nguyên nhân hôn mê trên bệnh nhân có dấu hiệu thân não. EEG giúp ích trong tình trạng do thuốc hoặc chuyển hóa những hiếm khi chẩn đoán; ngoại trừ hôn mê do co giật hoặc viêm não do vi rút herpes.

Chết não

Do ngưng toàn bộ chức năng đại não trong khi các chức năng cơ thể vẫn duy trì nhờ các biện pháp nhân tạo và tim tiếp tục bơm máu. Nó tương đương với ngưng tuần hoàn hô hấp về mặt pháp lý và đạo đức. Bệnh nhân không đáp ứng với tất cả dạng kích thích (phá hủy vỏ não lan rộng), mất phản ứng thân não (tổn thương thân não toàn bộ), và ngưng thở hoàn toàn (hủy cấu trức hành tủy). Biểu hiện của ngưng thở cần PCO2 cao đủ để kích thích hô hấp, trong khi PO2 và huyết áp vẫn duy trì.

EEG đẳng điện với độ khuếch đại cao. Mất phản xạ gân sâu không yêu cầu vì tủy sống có thể duy trì chứ năng. Cần phải chăm sóc đặc biệtđể loại trừ ngộ độc thuốc và hạ thân nhiệt trước khi chẩn đoán chết não.

Chỉ nên đưa ra chẩn đoán nếu tình trạng này vẫn tồn tại qua giai đoạn đã được thiết lập, thường 6-24 giờ.

Bài viết cùng chuyên mục

Thiếu hụt vi dưỡng chất cần thiết: nguyên lý nội khoa

Liên quan tới nghiện rượu; luôn bù thiamine trước carbohydrate ở người nghiện rượu để tránh thiếu thiamine cấp, Liên quan tới suy dinh dưỡng protein năng lượng.

Ung thư tụy và u tuyến nội tiết của đường tiêu hóa và tụy

U tiết glucagon liên quan đến đái tháo đường và ban đỏ di truyền hoại tử, a characteristic red, raised, scaly rash thường ở vị trí vùng mặt, bụng, perineum, and distal extremities.

Bóc tách động mạch chủ và một số bệnh lý động mạch chủ

Bóc tách động mạch chủ lên thường đi kèm với tăng huyết áp, hoại tử lớp áo giữa, hội chứng Marfan và Ehlers Danlos.

Đau bụng: nguyên lý nội khoa

Bệnh sử là công cụ chẩn đoán then chốt, Khám lâm sàng có thể không phát hiện hoặc có nhầm lẫn, xét nghiệm cận lâm sàng và chụp X quang có thể bị trì hoãn hoặc không có ích.

Tiếp cận bệnh nhân đau: nguyên lý nội khoa

Đau xuất chiếu là do sự hội tụ của các điểm nhận cảm đau từ và tạng trên một dây thần kinh nhất định được truyền đến não. Bởi vì các sự hội tụ này, đầu vào từ những cấu trúc sâu hoặc từ các vùng của da.

Bỏng lạnh: nguyên lý nội khoa

Các triệu chứng luôn gồm khiếm khuyết cảm giác sờ nông, đau, và cảm nhận nhiệt, Mô bị bỏng lạnh sâu có thể giống như sáp, xuất hiện các vết đốm, màu vàng hoặc tráng nhợt hơi tím.

Xuất huyết: nguyên lý nội khoa

Nghĩ đến khi có thời gian máu chảy kéo dài trong khi số lượng tiểu cầu bình thường. Bất thường trong kết dính tiểu cầu, kết tập và giải phóng hạt.

X quang bụng: nguyên lý nội khoa

Nên là chỉ định hình ảnh ban đầu ở một bệnh nhân nghi ngờ tắc ruột. Dấu hiệu của tắc ruột cao trên X quang gồm nhiều mức hơi dịch, không có bóng hơi ruột già, và có bậc thang xuất hiện ở quai ruột non.

U lympho tiến triển chậm

Thời gian sống thêm trung bình khoảng 10 năm. U lympho thể nang hay gặp nhất trong nhóm này, chiếm khoảng một phần ba tất cả các bệnh lý lympho ác tính.

Xuất huyết tiêu hóa dưới: nguyên lý nội khoa

Chảy máu không kiểm soát hoặc kéo dài, tái xuất huyết nặng, dò động mạch chủ ruột, Trường hợp chảy máu tĩnh mạch thực quản khó điều trị, cân nhắc đặt sonde cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh.

Siêu âm: nguyên lý nội khoa

Nó nhạy và đặc hiệu hơn CT scan trong đánh giá bệnh lý túi mật. Có thể dễ dàng xác định kích thước của thận ở bệnh nhân suy thận và có thể loại trừ sự hiện diện của ứ nước.

Hội chứng thần kinh cận ung thư: nguyên lý nội khoa

Khi phát hiện hội chứng cận ung thư, nên tiến hành tìm ung thư sớm, vì điều trị ở giai đoạn sớm có thể cải thiện các rối loạn thần kinh do ung thư; rất nhiều các rối loạn này cũng gặp ở người không mắc ung thư.

Viêm mũi dị ứng: bệnh quá mẫn tức thì (typ I)

Viêm bề mặt niêm mạc mũi có thể cho phép các chất gây dị ứng thâm nhập vào sâu trong mô, nơi chúng liên kết với các tế bào mast quanh tiểu tĩnh mạch.

Loét dạ dày tá tràng (PUD): nguyên lý nội khoa

Hàng rào niêm mạch tá tràng bị xâm nhập bởi các tác động động hại của H, pylori ở vùng chuyển tiếp dạ dày, nguyên nhân do tăng tiết acid dịch vị hoặc hội chứng dạ dày rỗng nhanh chóng.

Những nguyên nhân sa sút trí tuệ

Bệnh Alzheimer là nguyên nhân chủ yếu của sa sút trí tuệ, ngoài ra còn có những nguyên nhân sa sút trí tuệ khác.

Mất ngôn ngữ: nguyên lý nội khoa

Mặc dù các lời nói nghe có vẻ đúng ngữ pháp, hài hòa và trôi chảy, nhưng hầu như là không hiểu được do lỗi về cách dùng từ, cấu trúc, thì và có các lỗi loạn dùng từ ngữ.

Tăng áp lực nội sọ: nguyên lý nội khoa

Tăng áp lực nội sọ có thể xảy ra ở rất nhiều các bệnh lý gồm chấn thương đầu, xuất huyết trong nhu mô não, xuất huyết khoang dưới nhện với não úng thủy và suy gan đột ngột.

Các rối loạn toan kiềm hỗn hợp: nguyên lý nội khoa

Hồi sức thể tích của những bệnh nhân có DKA thường sẽ làm tăng độ lọc cầu thận và thận sẽ bài tiết nước tiết chứa ceton, kết quả là giảm AG xảy ra mà không có nhiễm toan AG bình thường xuất hiện.

Đánh giá suy dinh dưỡng: nguyên lý nội khoa

Hai thể của suy dinh dưỡng thường gặp là marasmus, nó đề cập đến sự thiếu ăn xảy ra do giảm nhập năng lượng kéo dài, và kwashiorkor, đề cập đến suy dinh dưỡng có chọn lọc protein.

Khối u hệ thần kinh: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Các triệu chứng khu trú gồm liệt nửa người, mất ngôn ngữ, hay giảm thị trường là điển hình của bán cấp và tiến triển.

Dinh dưỡng đường ruột và ngoài ruột

Dinh dưỡng qua đường ruột dùng để cho ăn qua đường ruột, sử dụng các chất bổ sung đường miệng hoặc tiêm truyền của các công thức thông qua ống dẫn thức ăn khác nhau.

Hội chứng nhiễm trùng tại chỗ với tiến trình khởi phát nhanh chóng

Các dấu hiệu đặc trưng có thể bao gồm phá hủy van nhanh chóng, phù phổi, hạ huyết áp, áp xe cơ tim, bất thường dẫn truyền và rối loạn nhịp, các sùi dễ vỡ lớn.

Ho: nguyên lý nội khoa

Các vấn đề quan trọng trong bệnh sử gồm yếu tố thúc đẩy ho, yếu tố gây tăng và giảm ho, và sự xuất đàm. Đánh giá các triệu chứng của bệnh ở mũi hầu, gồm chảy mũi sau, hắt hơi.

Thoái hóa khớp: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Tỉ lệ hiện hành của thoái hóa khớp tương quan rõ rệt với tuổi, và bệnh phổ biến ở nữ giới hơn là nam giới.

Tràn dịch màng ngoài tim ép tim ở bệnh nhân ung thư

Thường gặp nhất trên những bệnh nhân ung thư phổi hoặc vú, bệnh bạch cầu hay u lympho, chèn ép màng ngoài tim cũng có thể phát triển như là biến chứng muộn của xạ trị trung thất.