- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- Khám lâm sàng bệnh da liễu
Khám lâm sàng bệnh da liễu
Kiểm tra da nên được thực hiện trong phòng đủ ánh sáng và bệnh nhân phải được bộc lộ hoàn toàn khi khám. Cùng thiết bị khám hữu ích bao gồm một kính lúp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khi khám da chủ yếu dựa vào quan sát các biểu hiện bên ngoài da, khám lâm sàng thường được thực hiện trước khi hỏi kĩ về tiền sử ở những người có vấn đề về da. Thường có thể đưa ra chẩn đoán phân biệt khi khám lâm sàng kĩ lưỡng để miêu tả chính xác các tổn thương da và giới hạn được chẩn đoán phù hợp khi hỏi tiền sử. Sau đó làm các xét nghiệm thích hợp để làm rõ chẩn đoán.
Khám lâm sàng
Kiểm tra da nên được thực hiện trong phòng đủ ánh sáng và bệnh nhân phải được bộc lộ hoàn toàn khi khám. Cùng thiết bị khám hữu ích bao gồm một kính lúp và một đèn pin bỏ túi để cung cấp ánh sáng quan sát ngoại vi của tổn thương. Khám lâm sàng đầy đủ bao gồm đánh giá da, tóc, móng tay và niêm mạc. Việc khám thường bắt đầu bằng việc đánh giá toàn bộ da ở khoảng cách xa, sau đó khám khoảng cách gần để tập trung quan sát từng tổn thương.
Phân bố tổn thương
Như minh họa trong hình, sự phân bố của các tổn thương da có thể có giá trị để xác định các rối loạn: toàn bộ (bệnh hệ thống); theo vùng tiếp xúc ánh nắng (SLE, dị ứng ánh sáng, ánh sáng độc hại, phát ban ánh sáng đa dạng, rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện muộn ở da); theo giới hạn da nhất định (herpes zoster); mặt duỗi (khuỷu tay và đầu gối trong bệnh vẩy nến); mặt gấp ( mặt gấp khuỷu tay, kheo chân trong viêm da dị ứng).
Sự sắp xếp và hình dạng tổn thương da
Có thể mô tả các tổn thương đơn lẻ hoặc : Tổn thương thẳng dài (viêm da tiếp xúc như tiếp xúc cây thường xuân độc); tổn thương hình tròn- “hình vòng” (ban di chuyển mạn tính, ban đỏ hình khuyên ly tâm, bệnh nấm da vùng da nhẵn); thương tổn hình mống mắt hoặc hình bia bắn-hai hoặc ba vòng tròn đồng tâm có màu sắc khác nhau (hồng ban đa dạng); hình đồng xu- “có hình dạng đồng xu” (chàm dạng đồng xu); ban dạng sởi- “ giống sởi” với các sẩn nhỏ hợp lại tạo các hình dạng khác thường (sởi, phát ban do thuốc); ban dạng herpes - các nhóm ban nhỏ, sẩn, hoặc lở loét (herpes simplex).
Tổn thương cơ bản da
Các bệnh lý trực tiếp gây ra những biến đổi ở da.
Tổn thương thứ phát da
Bệnh học chính của những biến đổi da là thường thứ phát sau nhiều nguyên nhân, vd, trầy xước da, nhiễm trùng thứ phát, chảy máu.

Hình. Sự phân bố tổn thương ở một số bệnh da liễu thường gặp.
Các thuật ngữ mô tả khác
Màu sắc, ví dụ, tím, hồng ban; đặc tính vật lý, ví dụ, ấm, mềm; độ gọn của rìa tổn thương, bề mặt viền tổn thương-phẳng, có cuống, mụn cóc (như hột cơm), có lõm (bao gồm lõm trung tâm).
Tiền sử
Hỏi tiền sử bệnh tỉ mỉ và đầy đủ, trong đó đặc biệt chú ý đến những vấn đề sau:
1. Sự phát triển của các tổn thương-vị trí khởi phát, quá trình tiến triển phát ban, lây lan, thời gian, khoảng thời gian ổn định hoặc cải thiện trong phát ban mạn tính.
2. Các triệu chứng liên quan đến phát ban--ngứa, rát, đau, tê; khi các triệu chứng đã thuyên giảm; chú ý khi các triệu chứng diễn biến rầm rộ nhất.
3. Thuốc dùng hiện tại hoặc gần đây-cả thuốc theo toa và không kê đơn.
4. Kết hợp các triệu chứng toàn thân (ví dụ, khó chịu, mệt mỏi, đau khớp).
5. Các bệnh đang mắc hoặc trước đó.
6. Tiền sử dị ứng.
7. Nhạy cảm với ánh sáng.
8. Kiểm tra lại toàn thân.
9. Tiền sử gia đình.
10. Tiền sử xã hội, quan hệ tình dục hoặc di cư.
Bảng. MÔ TẢ CÁC TỔN THƯƠNG DA CƠ BẢN
Dát: tổn thương phẳng, có màu, đường kính <2 cm, không nổi gờ trên bề mặt da. “Tàn nhang”, hoặc nốt tàn hương , là một dát sắc tố nguyên phát.
Đám: Một tổn thương phẳng lớn (> 2 cm) có màu sắc khác vùng da xung quanh. Tổn thương này chỉ khác với dát ở kích thước.
Sẩn: Một tổn thương nhỏ, rắn, đường kính <0,5 cm, nổi gờ trên bề mặt của da và do đó có thể sờ thấy (ví dụ, mụn bọc, hoặc mụn đầu trắng, mụn trứng cá).
Nốt: đường kính lớn hơn (0,5-5,0 cm), tổn thương chắc nổi gờ trên bề mặt của da. Tổn thương này chỉ khác với sẩn ở kích thước (i.s., một nốt ruồi hắc tố ở da).
U: tổn thương chắc, đường kính tăng >5 cm.
Mảng: Tổn thương rộng (> 1 cm),tổn thương nổi gờ, bề mặt phẳng; viền tổn thương hoặc có thể rõ ràng (ví dụ, trong bệnh vẩy nến) hoặc giới hạn không rõ ràng với vùng da xung quanh (ví dụ, bệnh viêm da chàm hóa).
Mụn nước: Một tổn thương nhỏ chứa chất lỏng, đường kính <0,5 cm, nổi gờ trên mặt phẳng của da. Thường có thể nhìn thấy chất lỏng bên trong , và các tổn thương có thể nhìn rõ được [ví dụ, mụn nước trong bệnh viêm da dị ứng tiếp xúc do Toxicodendron (cây thường xuân độc)].
Mụn mủ: Mụn nước chứa nhiều bạch cầu. Lưu ý: Sự xuất hiện của mụn mủ không nhất thiết cho thấy sự tồn tại của nhiễm trùng.
Bọng nước: Tổn thương chứa đầy chất lỏng,nổi gờ,thường mờ, đường kính >0,5 cm.
Sẩn mày đay: Sẩn hoặc mảng bị phù nề, nổi gờ, màu đỏ, thường do giãn mạch hoặc tăng tính thấm thành mạch trong thời gian ngắn.
Giãn mạch: Mạch máu bề mặt da bị giãn.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm khớp vảy nến: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Một số bệnh nhân sẽ mang kháng nguyên hòa hợp tổ chức HLA B27, khởi phát của bệnh vảy nên thường trước khi có sự phát triển của bệnh khớp.
Xơ cứng toàn thân (SSC): nguyên lý chẩn đoán điều trị
Xơ cứng toàn thân là một rối loạn đa cơ quan đặc trưng bởi dày da và đặc biệt có sự tham gia của nhiều cơ quan nội tạng.
Bệnh Wilson: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán là mức độ đồng cao khi sinh thiết gan, Xét nghiệm di truyền thường không được làm vì rất nhiều loại đột biến.
Viêm túi mật mãn: nguyên lý nội khoa
Có thể không có triệu chứng trong nhiều năm, có thể tiến triển thành bệnh túi mật hoặc viêm túi mật cấp, hoặc xuất hiện biến chứng.
Vô sinh nữ: rối loạn hệ sinh sản nữ giới
Các đánh giá ban đầu bao gồm khai thác thời điểm giao hợp thích hợp, phân tích tinh dịch ở nam giới, xác định sự rụng trứng ở nữ, và, trong phần lớn các trường hợp.
Một số bệnh làm giảm lưu lượng động mạch ngoại vi
Heparin truyền tĩnh mạch được sử dụng nhằm ngăn ngừa lan tràn huyết khối. Trong trường hợp nhồi máu nặng, cấp tính, lấy huyết khối nội mạch.
Mãn kinh: rối loạn hệ sinh sản nữ giới
Các triệu chứng mãn kinh thường gặp nhất là vận mạch không ổn định, thay đổi tâm trạng, mất ngủ, và teo biểu mô niệu sinh dục và da.
Động kinh: nguyên lý nội khoa
Các nguyên nhân chủ yếu của GCSE là không sử dụng đúng hoặc cai thuốc chống động kinh, các rối loạn chuyển hóa, ngộ độc thuốc, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
Tăng cholesterol và triglyceride
Nồng độ cả triglyceride và cholesterol cao là do nồng độ cả VLDL và LDL cao hoặc các hạt VLDL còn sót lại.
Bệnh bướu cổ không độc: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Bướu giáp dưới xương ức có thể cản trở phía trên ngực và nên đánh giá với các phép đo lưu lượng hô hấp và CT hoặc MRI ở bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng.
Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch: nguyên lý nội khoa
Các nguy cơ của dinh dưỡng đường tĩnh mạch bao gồm các biến chứng cơ học từ chèn ép của ống truyền dịch, nhiễm trùng huyết do catheter, quá tải dịch, tăng đường huyết.
Tăng natri máu: nguyên lý nội khoa
Ở bệnh nhân có tăng Natri máu do thận mất H2O, rất quantrọng trong xác định số lượng nước mất đang diễn ra hằng ngày ngoài việc tính toán lượng H2O thâm hụt.
Hình ảnh học gan mật: nguyên lý nội khoa
MRI nhạy nhất trong việc phát hiện các khối u và nang gan; cho phép phân biệt dễ dàng các u mạch máu với u gan; công cụ không xâm lấn chính xác nhất để đánh giá tĩnh mạch gan.
Hạ thận nhiệt: nguyên lý nội khoa
Nhiễm lạnh cấp gây nhịp tim nhanh, tăng cung lượng tim, co mạch ngoại biên và tăng kháng lực mạch máu ngoại biên, thở nhanh, tăng trương lực cơ vân, run lạnh và loạn vận ngôn.
Đánh giá ban đầu và bệnh nhân nhập viện
Bệnh nhân điều trị nội trú thường chỉ chú trọng vào chẩn đoán và điều trị những vấn đề nội khoa cấp tính. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân có nhiều vấn đề ảnh hưởng trên nhiều cơ quan.
Co thắt tâm vị: nguyên lý nội khoa
Chụp cản quang với barium thấy giãn thực quản đoạn xa và hẹp đoạn dưới như mỏ chim và mức khí dịch. Nội soi để loại trừ ung thư, đặc biệt là ở người trên 50 tuổi.
Sốc phản vệ: nguyên lý nội khoa
Thời gian khởi phát rất đa dạng, nhưng các triệu chứng thường xảy ra trong khoảng vài giấy đến vài phút sau phơi nhiễm với kháng nguyên dị ứng.
Tăng calci máu: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Cường cận giáp nguyên phát là rối loạn toàn bộ quá trình chuyển hóa xương do tăng tiết hormon cận giáp bởi u tuyến.
Vô sinh nam: rối loạn hệ sinh sản nam giới
Kích thước và độ chắc của tinh hoàn có thể bất thường, và giãn tĩnh mạch thừng tinh có thể thấy rõ ràng khi sờ nắn.
Co giật và động kinh: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Khám tổng quát gồm tìm kiếm chỗ nhiễm trùng, chán thương, độc chất, bệnh hệ thống, bất thường thần kinh da, và bệnh mạch máu.
Ung thư thực quản: nguyên lý nội khoa
Trong nuốt khó chụp barit cản quang kép được sử dụng hữu ích như xét nghiệm đầu tiên, nội soi dạ dày thực quản ngược dòng là xét nghiệm nhạy và đặc hiệu nhất.
Xơ vữa động mạch ngoại vi: nguyên lý nội khoa
Đo áp lực và siêu âm Doppler mạch ngoại vi trước và trong khi hoạt động nhằm định vị chỗ hẹp, chụp cộng hưởng từ mạch máu, chụp CT mạch máu.
Đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu ST không chêch
Bệnh nhân với có khả năng thấp thiếu máu tiến triển được theo dõi bởi chuỗi điện tâm đồ và men tim trong huyết thanh, và tình trạng đau ngực; nếu tất cả xét nghiệm trên đều âm tính.
Đau thắt ngực ổn định: nguyên lý nội khoa
Gắng sức được thực hiện trên máy chạy bộ hoặc xe đạp đến khi nhịp tim mục tiêu đạt được hoặc bệnh nhân có triệu chứng, đau ngực,chóng mặt,tăng huyết áp, khó thở đáng kể, nhịp nhanh thất.
Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ bệnh da
Có ích cho việc phát hiện nấm ngoài da hoặc nấm men. Vảy da được lấy từ rìa của tổn thương bằng cách cạo nhẹ nhàng bằng bản kính mang mẫu ở kính hiển vi hoặc một lưỡi dao.
