Bệnh phong
Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Tổn thương da kiểu ban nhợt, vô cảm, hoặc nốt hay hồng ban.
Sưng to dây thần kinh nông và vô cảm.
Tiền sử thời thơ ấu có sống ở vùng có dịch bệnh phong.
Tìm thấy trực khuẩn bắt màu acid nhanh trong da, trong vảy mùi hoặc có tổn thương dây thần kinh đặc trưng qua mô bệnh học.
Nhận định chung
Bệnh phong là bệnh nhiễm khuẩn mạn tính do trực khuẩn phong (Myco¬bacterium leprae) gây nên. Cách lây truyền có thể là qua đường hô hấp và qua một thời gian tiếp xúc dài từ thời niên thiếu. Bệnh thành ổ dịch rải rác ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu á, châu Phi, Trung và Nam Mỹ, châu Đại Dương và phía nam Hoa Kỳ.
Triệu chứng và dấu hiệu
Khởi phát âm ỉ. Tổn thương gặp ở phần cơ thể hay bị lạnh như: da, các dây thầh kinh nông, mũi, họng, thanh quản, mắt, tinh hoàn. Tổn thương ở da có thể dưới dạng đám tròn màu nhợt và vô cảm, đường kính từ 1- 5cm, hoặc thâm nhiễm da lan toả. Tổn thương thần kinh là sự thâm nhiêm làm dày các dây thần kinh gây viêm thần kinh và mất cảm giác. Teo dây thần kinh trụ hai bên rất có giá trị gợi ý. Nếu không điều trị, mặt sẽ biến dạng do thâm nhiễm da và tổn thương các đầu mút dây thần kinh và trong trường hợp nặng có thể gặp loét dinh dưỡng, tiêu xương và rụng các ngón.
Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào. Diễn biến tăng dần và ác tính bao gồm tổn thương da dạng cục, tổn thương dây thần kinh hai bên từ từ, tổ chức da bệnh chứa nhiều trực khuẩn phong và test bì với lepromin âm tính. Trong thể củ, miễn dịch tế bào nguyên vẹn nên bệnh diễn biến nhẹ hơn, ít tiến triển hơn. Tổn thương da thường là dạng ban, tổn thương nặng dây thần kinh một bên xảy ra đột ngột và trong ổ tổn thương có ít trực khuẩn phong. Phản ứng bì với lepromin dương tính. Rất hay gặp các trường hợp thể trung gian. Tổn thương mắt (viêm kết - giác mạc và viêm mống mắt thể mi), loét mũi, chảy máu cam, thiếu máu, hạch to có thể gặp.
Biểu hiện cận lâm sàng
Xét nghiệm cận lâm sàng cho phép chẩn đoán khi thấy có trực khuẩn bắt màu acid nhanh trong tổ chức da sinh thiết. Sinh thiết da hoặc dây thần kinh dày lên cũng cho thấy hình ảnh mô bệnh học điển hình. Trực khuẩn phong không mọc trên môi trường nuôi cấy nhân tạo.
Chẩn đoán phân biệt
Tổn thương da trong bệnh phong thường giống như trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh sarcoid, giang mai, nốt hồng ban, hồng ban đa dạng, lao da và bạch biến.
Biến chứng
Khi bệnh tiến triển lâu ngày, có thể gặp suy thận và gan to do ứ đọng dạng bột thứ phát.
Điều trị
Các thể phong đều cần điều trị phối hợp thuốc. Điều trị một thuốc thường làm xuất hiện tình trạng kháng thuốc thứ phát. Ngoài ra, có thể gặp kháng dapson nguyên phát. Trong trường hợp thể lan toả và thể trung gian, phải điều trị bằng chế độ 3 loại thuốc gồm dapson 50-100 mg/ngày, clofazimin 50mg/ngày và rifampin 10mg/kg/ngày (tối đa 600mg (ngày) uống trong 2 - 3 năm, lý tưởng là đến khi các mẫu sinh thiết đều không có trực khuẩn phong nữa. Đối với phong củ và thể không xác định, thường phối hợp dapson - rifampin trong 6 - 12 tháng rồi sau đó dùng đơn độc dapson trong 2 năm hoặc hơn.
Hậu quả điều trị có thể gặp dưới dạng 2 tình trạng phản ứng: nốt hồng ban phong và phản ứng đảo ngược. Phản ứng đảo ngược là điển hình của thể phong lan toả trung gian, có lẽ do tăng tình trạng miễn dịch vật chủ. Các tổn thương ở da và dây thần kinh sưng và đau, nhưng không có biểu hiện toàn thân. Nốt hồng ban phong là điển hình cho thể phong củ, nó biểu hiện của tổn thương miễn dịch do lắng đọng phức hợp kháng nguyên - kháng thể trong da và các mô khác. Ngoài dấu hiệu ở da và thần kinh, có thể gặp sốt và các biểu hiện toàn thân. Thể này có thể điều trị bằng prednisolon 60mg/ngày hoặc thalidomid 300mg/ngày (nếu không mang thai). Sau vài ngày điều trị, tình trạng bệnh sẽ được cải thiện, và có thể giảm liều prednisolon từ từ trong nhiều tuần để tránh vượng bệnh. Thalidomid cúng cần giảm liều dần đến 100mg lúc đi ngủ. Thường nốt hồng ban phong chỉ gặp trong năm đầu điều trị. Thalidomid không có hiệu quả trong tình trạng phản ứng đảo ngược, mà thường là chỉ dùng prednisolon 60mg/ngày và giảm liều rất từ từ, vì tình trạng phản ứng nghịch có thể tái phát. Khi điều trị các tình trạng phản ứng, cần ngừng tạm thời các thuốc điều trị phong.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm não do arbovirus
Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.
Bệnh uốn ván
Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.
Bệnh do Nocardia
Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.
Quai bị
Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.
Hội chứng Kawasaki
Biến chứng chính là viêm động mạch vành, xảy ra ở 20% số trường hợp không điều trị. Những yếu tố liên quan tới phát triển phình động mạch vành là tăng bạch cầu, tăng protein phản ứng C.
Bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Đa số bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là có bệnh tim từ trước, ngược với một số trường hợp xảy ra trên người không có bệnh tim, chủ yếu là ở người tiêm chích.
Viêm dạ dày ruột do Escherichia Coli
Kháng sinh không có tác dụng, điều trị nâng đỡ là chủ yếu. Khi có tiêu chảy và hội chứng urê huyết - huyết tán đồng thời, cần nghĩ tới E. coli gây xuất huyết và phát hiện chúng.
Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)
Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.
Bệnh bại liệt
Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.
Bệnh tả
Điều trị bằng bù dịch khi bệnh nhẹ hoặc vừa thì uống dịch cũng đủ để làm giảm mạnh tỷ lệ tử vong ở các nước đang phát triển. Có thể tự pha lấy dịch.
Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu
Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.
Viêm màng não do não mô cầu
Sốt cao, rét run, đau đầu, đau lưng, đau bụng, đau đầu chi, buồn nôn và nôn đều có thể gặp. Khi bệnh nặng, bệnh nhân nhanh chóng bị lú lẫn, hoảng loạn, co giật và hôn mê.
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn
Trong trường hợp có tổn thương hệ thần kinh trung ương dịch não tủy cho thấy tăng áp lực, các tế bào lympho bất thường và protein.
Bệnh do các loài vi khuẩn Bartonella
Bệnh u mạch lan toả do trực khuẩn, là một trong những bệnh quan trọng do vi khuẩn Bartonella gây ra, Sốt chiến hào là bệnh sốt tái phát do rận truyền, tự khỏi do B. quintana gây ra.
Bệnh do virus cự bào
Biểu hiện bằng hội chứng vàng da sơ sinh, gan lách to, giảm tiểu cầu, calci hóa hệ thống thần kinh trung ương ở vủng quanh não thất, chậm phát triển tâm thần, mất khả năng vận động, xuất huyết.
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia
Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần.
Virus herpes typ 1 và 2
Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.
Sốt do ve Colorado
Cần phải chẩn đoán phân biệt bệnh sốt do ve Colorado với các bệnh: cúm, nhiễm Rickettsia rickettsii, vả những bệnh sốt có giảm bạch cầu cấp tính khác.
Viêm màng não do lao
Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não.
Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt
Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.
Viêm dạ dày ruột do Salmonella
Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase
Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.
Bệnh than
Khi bệnh biểu hiện trên da, thường thấy các ban đỏ tại vùng bị thương và nhanh chóng chuyển sang các mụn phỏng màu hồng rồi màu đen ở giữa. Vùng xung quanh phù nề và nổi mụn phỏng.
Virus hợp bào đường hô hấp
Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.