Sốt Q

2016-03-14 07:01 PM

Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Tiếp xúc với cừu, dê, gia súc, hoặc các sản phẩm của chúng là hay gặp, một số trường hợp bị là do nhiễm tại phòng xét nghiệm.

Là bệnh sốt cấp tính hoặc mạn tính kèm theo có đau đầu nhiều, ho mệt là và đau bụng.

Viêm phổi trên vùng lớn của phổi, viêm gan hoặc bệnh não, hiếm gặp viêm nội tâm mạc.

Nhận định chung

Coxiella burnetii là một loại rickettsia duy nhất thường xuyên truyền bệnh sang người không qua côn trùng tiết túc, nhưng lây truyền qua ăn hoặc hít phải không khí có Coxiella. Gia súc, cừu, dê bị nhiễm bệnh đầu tiên, nhưng có triệu chứng nhẹ hoặc là tiền lâm sàng. Coxiella burrietii truyền qua bò và dê chủ yếu là qua sứa và nhau thai và truyền cho cừu qua phân, nhau thai và sữa. Phân khô, sữa, bụi bị nhiễm Coxiella các tổ chức của động vật nhiễm virus chứa một lượng lớn Coxiella làm lây truyền bệnh sang người theo đường không khí. Việc hít phải bụi bị nhiễm Coxiella hoặc những hạt li ti từ tổ chức của động vật bị nhiễm bệnh là nguồn chính lây bệnh sang người. Những đợt bệnh được mô tả liên quan đến những con mèo đẻ. Có nguy cơ nghề nghiệp tới việc mắc bệnh ở người huân luyện động vật, công nhân làm ở lò mổ, bác sỹ thú y và nhân viên phòng xét nghiệm.

Đường lây bệnh dường như quyết định hội chứng lâm sàng chính. Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi. Coxiella có khả năng chịu được khô và nhiệt, có thể bởi vì nó tạo thành cấu trúc giống nội bào tử. Bởi vậy, Coxiella có thể sống sót trong bụi, lông của động vật bị bệnh hoặc trong sữa xử lý bằng phương pháp Pasteur không đầy đủ. Lây bệnh từ người này sang người khác dường như không xảy ra, thậm chí cả ở người viêm phổi nặng, nhưng có thể lây từ mẹ sang thai nhi.

Triệu chứng và dấu hiệu

Sau thời gian ủ bệnh 1- 3 tuần, sốt xuất hiện cùng với đau đầu, mệt lả, đau cơ, đôi khi có ho khan. Các dấu hiệu thực thể của viêm phổi là nhẹ, viêm gan u hạt thường xuất hiện. Viêm nội tâm mạc của van động mạch chủ ít gặp và thường xảy ra ở người trước đó có bệnh van tim hoặc bị ức chế miễn dịch. Những biểu hiện ít gặp khác gồm có viêm não, thiếu máu tan máu, viêm tinh hoàn, suy thận cấp và hạch to ở trung thất. Diễn biến trên lâm sàng của bệnh có thể là cấp tính hoặc mạn tính và tái phát.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Xét nghiệm chức năng gan có tăng, đôi khi có tăng bạch cầu. Chẩn đoán dựa vào có tăng nồng độ kháng thể bằng phản ứng kết hợp bổ thể. Bệnh nhân có các kháng thể kháng phospholipid. Trong viêm nội tâm mạc sốt Q, có nồng độ IgG lớn hơn hoặc bằng 1/ 200 (bằng xét nghiệm kết hợp bổ thể hoặc bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp sử dụng kháng thể IgA trong giai đoạn 1). Có thể sử dụng kỹ thụật ống nghiệm để phân lập C. burnetii. ELISA trong huyết thanh cũng có thể làm được.

Chẩn đoán hình ảnh

Trên phim X quang phổi thấy có những đám thâm nhiễm phổi, thường mức độ nặng hơn so với dấu hiệu thực thể.

Chẩn đoán phân biệt

Bệnh sốt Q cần phân biệt với viêm phổi do vi khuẩn, do mycoplasma, do virus, viêm gan virus, bệnh do brucella, lao; bệnh virus vẹt; và những bệnh do động vật khác mang. Những người có tiền sử tiếp xúc với động vật hoặc bụi của động vật hoặc tổ chức của động vật (như nhân viên trong lò mổ) cần Ịàm những xét nghiệm huyết thanh đặc hiệu để kiểm tra. Những trường hợp sốt không rõ nguyên nhân mà có liên quan tới bệnh tim hoặc bệnh mạch máu nên xem xét tới nguyên nhân sốt Q, đặc biệt là ở người tổn thương miễn dịch.

Phòng bệnh

Phòng bệnh dựa vào phát hiện nhiễm Coxiella ở gia súc để làm giảm tiếp xúc với mầm bệnh hoặc bụi nhiễm Coxiella. Phải có bảo hộ đặc biệt cho người làm việc và tiếp xúc với tổ chức của động vật. Sữa cần phải xử lý đúng qui trình của Pasteur. Vaccin Coxiella pha một bất hoạt trong formalin đang được sản xuất cho những người có nguy cơ mắc bệnh cao có tác dụng bảo vệ. Đã có vaccin ở một số nước dùng cho những người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh.

Điều trị và tiên lượng

Điều trị bằng tetracyclin (25 mg/kg/ngày chia làm 4 lần) hoặc doxycyclin (100 mg 2 lần/ ngày) có thể làm giảm triệu chứng và rút ngắn thời gian bị bệnh nhưng không phải luôn luôn diệt trừ được Coxiella. Việc điều trị nên tiếp tục thêm 3 ngày kể từ sau khi hết sốt, thậm chí ở những bệnh nhân không điều trị, tỷ lệ tử vong thường thấp trừ khi bị viêm nội tâm mạc.

Việc điều trị viêm nội tâm mạc thường phải kéo dài hàng năm. Dùng kháng sinh doxycyclin (200 mg/ngày) với hoặc trimethoprim - Sulfamethoxazol (320/1600 mg/ ngày) hoặc rifampin (900 mg/ngày, mặc dủ thuốc này có gây tương tác không mong muốn với thuốc chống đông máu khi dùng 2 thuốc này củng nhau), hoặc các quinolon (ofloxacin, 400 mg/ ngày hoặc các thuốc cùng nhóm khác). Thường phải thay van tim vì tác dụng chính của kháng sinh (chloramphenicol, tetracyclin) chỉ ức chế sự nhân lên của rickettsia. Sự phối hợp hydroxychloroquin và doxycyclin để có tác dụng diệt rickettsia đang được tiến hành ở phòng thí nghiệm và trên người.

Bài viết cùng chuyên mục

Sốt xuất huyết

Những người có triệu chứng giống như những triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết và những người đến từ vùng dịch tễ phải được cách ly để chẩn đoán vả điều trị triệu chứng.

Nhiễm Parovirus

Việc chẩn đoán dựa vào lâm sàng, nhưng có thể xác định bằng tăng nồng độ kháng thể kháng parvovirus loại IGM trong huyết thanh. Sốt tinh hồng nhiệt rất giống bệnh do parvovirus.

Nhiễm echovirus

Cũng như nhiễm các virus đường tiêu hóa khác, chẩn đoán cần dựa vào sự tương quan giữa lâm sàng, dịch tễ và xét nghiệm. Có thể nuôi cấy các virus từ dịch súc họng, máu hoặc dịch não tủy vào các tế bào.

Bệnh u hạt lympho hoa liễu

Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.

Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia

Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần.

Bệnh Lyme

Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.

Ngộ độc Clostridium botulinum

Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.

Bệnh lỵ trực trùng

Bệnh thường khởi phát đột ngột với biểu hiện tiêu chảy, đau bụng dưới và đi ngoầi đau quặn, mót rặn. Phân có nước, thường có lẫn máu và nhầy.

Bệnh bại liệt

Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.

Dengue: bệnh virus toàn thân

Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.

Bệnh than

Khi bệnh biểu hiện trên da, thường thấy các ban đỏ tại vùng bị thương và nhanh chóng chuyển sang các mụn phỏng màu hồng rồi màu đen ở giữa. Vùng xung quanh phù nề và nổi mụn phỏng.

Nhiễm virus coxsackie

Những xét nghiệm thông thường không thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn hồi phục của bệnh.

Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao

Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.

Viêm não do arbovirus

Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng

Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.

Sốt do ve

Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.

Bệnh do Hantavirus

Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học bằng nhuộm hóa học mô miên dịch hoặc bằng kỹ thuật khuyếch đại PCR của ADN virus trong tổ chức.

Nhiễm khuẩn do các cầu khuẩn ruột

Vì các kháng sinh này đều không phải là loại kháng sinh diệt khuẩn đối với cầu khuẩn ruột, nên trong trường hợp viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm khuẩn nặng khác.

Bệnh uốn ván

Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.

Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)

Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.

Ỉa chảy ở người du lịch

Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.

Vãng khuẩn huyết và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm

Kháng sinh phải được dùng ngay khi có chẩn đoán, vì điều trị chậm sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong. Nói chung cần dùng bằng đường tĩnh mạch để đảm bảo được nồng độ cần thiết.

Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục

Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.

Viêm dạ dày ruột do Salmonella

Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.