Sốt Q
Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Tiếp xúc với cừu, dê, gia súc, hoặc các sản phẩm của chúng là hay gặp, một số trường hợp bị là do nhiễm tại phòng xét nghiệm.
Là bệnh sốt cấp tính hoặc mạn tính kèm theo có đau đầu nhiều, ho mệt là và đau bụng.
Viêm phổi trên vùng lớn của phổi, viêm gan hoặc bệnh não, hiếm gặp viêm nội tâm mạc.
Nhận định chung
Coxiella burnetii là một loại rickettsia duy nhất thường xuyên truyền bệnh sang người không qua côn trùng tiết túc, nhưng lây truyền qua ăn hoặc hít phải không khí có Coxiella. Gia súc, cừu, dê bị nhiễm bệnh đầu tiên, nhưng có triệu chứng nhẹ hoặc là tiền lâm sàng. Coxiella burrietii truyền qua bò và dê chủ yếu là qua sứa và nhau thai và truyền cho cừu qua phân, nhau thai và sữa. Phân khô, sữa, bụi bị nhiễm Coxiella các tổ chức của động vật nhiễm virus chứa một lượng lớn Coxiella làm lây truyền bệnh sang người theo đường không khí. Việc hít phải bụi bị nhiễm Coxiella hoặc những hạt li ti từ tổ chức của động vật bị nhiễm bệnh là nguồn chính lây bệnh sang người. Những đợt bệnh được mô tả liên quan đến những con mèo đẻ. Có nguy cơ nghề nghiệp tới việc mắc bệnh ở người huân luyện động vật, công nhân làm ở lò mổ, bác sỹ thú y và nhân viên phòng xét nghiệm.
Đường lây bệnh dường như quyết định hội chứng lâm sàng chính. Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi. Coxiella có khả năng chịu được khô và nhiệt, có thể bởi vì nó tạo thành cấu trúc giống nội bào tử. Bởi vậy, Coxiella có thể sống sót trong bụi, lông của động vật bị bệnh hoặc trong sữa xử lý bằng phương pháp Pasteur không đầy đủ. Lây bệnh từ người này sang người khác dường như không xảy ra, thậm chí cả ở người viêm phổi nặng, nhưng có thể lây từ mẹ sang thai nhi.
Triệu chứng và dấu hiệu
Sau thời gian ủ bệnh 1- 3 tuần, sốt xuất hiện cùng với đau đầu, mệt lả, đau cơ, đôi khi có ho khan. Các dấu hiệu thực thể của viêm phổi là nhẹ, viêm gan u hạt thường xuất hiện. Viêm nội tâm mạc của van động mạch chủ ít gặp và thường xảy ra ở người trước đó có bệnh van tim hoặc bị ức chế miễn dịch. Những biểu hiện ít gặp khác gồm có viêm não, thiếu máu tan máu, viêm tinh hoàn, suy thận cấp và hạch to ở trung thất. Diễn biến trên lâm sàng của bệnh có thể là cấp tính hoặc mạn tính và tái phát.
Các dấu hiệu cận lâm sàng
Xét nghiệm chức năng gan có tăng, đôi khi có tăng bạch cầu. Chẩn đoán dựa vào có tăng nồng độ kháng thể bằng phản ứng kết hợp bổ thể. Bệnh nhân có các kháng thể kháng phospholipid. Trong viêm nội tâm mạc sốt Q, có nồng độ IgG lớn hơn hoặc bằng 1/ 200 (bằng xét nghiệm kết hợp bổ thể hoặc bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp sử dụng kháng thể IgA trong giai đoạn 1). Có thể sử dụng kỹ thụật ống nghiệm để phân lập C. burnetii. ELISA trong huyết thanh cũng có thể làm được.
Chẩn đoán hình ảnh
Trên phim X quang phổi thấy có những đám thâm nhiễm phổi, thường mức độ nặng hơn so với dấu hiệu thực thể.
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh sốt Q cần phân biệt với viêm phổi do vi khuẩn, do mycoplasma, do virus, viêm gan virus, bệnh do brucella, lao; bệnh virus vẹt; và những bệnh do động vật khác mang. Những người có tiền sử tiếp xúc với động vật hoặc bụi của động vật hoặc tổ chức của động vật (như nhân viên trong lò mổ) cần Ịàm những xét nghiệm huyết thanh đặc hiệu để kiểm tra. Những trường hợp sốt không rõ nguyên nhân mà có liên quan tới bệnh tim hoặc bệnh mạch máu nên xem xét tới nguyên nhân sốt Q, đặc biệt là ở người tổn thương miễn dịch.
Phòng bệnh
Phòng bệnh dựa vào phát hiện nhiễm Coxiella ở gia súc để làm giảm tiếp xúc với mầm bệnh hoặc bụi nhiễm Coxiella. Phải có bảo hộ đặc biệt cho người làm việc và tiếp xúc với tổ chức của động vật. Sữa cần phải xử lý đúng qui trình của Pasteur. Vaccin Coxiella pha một bất hoạt trong formalin đang được sản xuất cho những người có nguy cơ mắc bệnh cao có tác dụng bảo vệ. Đã có vaccin ở một số nước dùng cho những người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh.
Điều trị và tiên lượng
Điều trị bằng tetracyclin (25 mg/kg/ngày chia làm 4 lần) hoặc doxycyclin (100 mg 2 lần/ ngày) có thể làm giảm triệu chứng và rút ngắn thời gian bị bệnh nhưng không phải luôn luôn diệt trừ được Coxiella. Việc điều trị nên tiếp tục thêm 3 ngày kể từ sau khi hết sốt, thậm chí ở những bệnh nhân không điều trị, tỷ lệ tử vong thường thấp trừ khi bị viêm nội tâm mạc.
Việc điều trị viêm nội tâm mạc thường phải kéo dài hàng năm. Dùng kháng sinh doxycyclin (200 mg/ngày) với hoặc trimethoprim - Sulfamethoxazol (320/1600 mg/ ngày) hoặc rifampin (900 mg/ngày, mặc dủ thuốc này có gây tương tác không mong muốn với thuốc chống đông máu khi dùng 2 thuốc này củng nhau), hoặc các quinolon (ofloxacin, 400 mg/ ngày hoặc các thuốc cùng nhóm khác). Thường phải thay van tim vì tác dụng chính của kháng sinh (chloramphenicol, tetracyclin) chỉ ức chế sự nhân lên của rickettsia. Sự phối hợp hydroxychloroquin và doxycyclin để có tác dụng diệt rickettsia đang được tiến hành ở phòng thí nghiệm và trên người.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis
Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.
Bệnh do Legionella
Thuốc đặc trị bệnh do Legionella gây nên là erythromycin, liều ban đầu là 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần, sau đó giảm xuống còn 500mg ngày uống 4 lần khi bệnh có dấu hiệu cải thiện; thời gian điều trị là 14 - 21 ngày.
Nhiễm echovirus
Cũng như nhiễm các virus đường tiêu hóa khác, chẩn đoán cần dựa vào sự tương quan giữa lâm sàng, dịch tễ và xét nghiệm. Có thể nuôi cấy các virus từ dịch súc họng, máu hoặc dịch não tủy vào các tế bào.
Nhiễm tụ cầu khuẩn huyết
Trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao như người tiểu đường, người có suy giảm miễn dịch hoặc nghi ngờ có viêm nội tâm mạc, người ta khuyên nên dùng dài ngày hơn.
Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu
Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.
Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao
Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.
Những hội chứng do virus epstein barr
Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.
Bệnh đậu do rickettsia
Bạch cầu giảm, nồng độ kháng thể tăng bằng phản ứng kết hợp bổ thể hoặc dùng phản ứng huỳnh quang gián tiếp sử dụng globulin kháng rickettsia liên hợp.
Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)
Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều
Bệnh do Tularemia
Sốt, đau đầu và buồn nôn khởi phát đột ngột. Tại chỗ vết thương, nơi đường vào nổi sẩn hồng nhưng nhanh chóng trở thành vết loét. Hạch vùng sưng to, đau và có thể bị mưng mủ.
Nhiễm virus coxsackie
Những xét nghiệm thông thường không thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn hồi phục của bệnh.
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Nói chung, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường có xu hướng đa kháng và không nhậy cảm với các loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại cộng đồng.
Quai bị
Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.
Virus herpes typ 1 và 2
Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.
Bệnh do các loài vi khuẩn Bartonella
Bệnh u mạch lan toả do trực khuẩn, là một trong những bệnh quan trọng do vi khuẩn Bartonella gây ra, Sốt chiến hào là bệnh sốt tái phát do rận truyền, tự khỏi do B. quintana gây ra.
Bệnh phong
Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.
Nhiễm khuẩn do Hemophilus influenzae
Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg.
Sốt do ve
Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.
Vãng khuẩn huyết do Salmonella
Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.
Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt
Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.
Sốt xuất huyết
Những người có triệu chứng giống như những triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết và những người đến từ vùng dịch tễ phải được cách ly để chẩn đoán vả điều trị triệu chứng.
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn
Trong trường hợp có tổn thương hệ thần kinh trung ương dịch não tủy cho thấy tăng áp lực, các tế bào lympho bất thường và protein.
Cúm
Có thể dùng vaccin cho những người nhiễm HIV mà vẫn an toàn. Mối lo lắng về sự hoạt hóa nhân lên của virus HIV do các yếu tố gây miễn dịch có thể là quá mức cần thiết.
Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase
Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.
U hạt vùng bẹn
Đó là những cục thâm nhiễm tương đối ít đau và nhanh chóng bong ra, để lại các vết loét nông, bờ rõ rệt, nền là tổ chức hạt mủn, màu đỏ như thịt bò.