Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào

2016-03-04 01:03 PM

Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Tiền triệu giống cúm: sốt, rét run, mệt mỏi và ho, tiếp sau đó là viêm màng não gây ra cổ cứng.

Viêm màng não vô khuẩn với dấu hiệu Kernig dưcmg tính, đau đầu, buồn nôn, nôn, ngủ lịm.

Dịch não tủy: prọtein tăng nhẹ, tăng bạch cầu lympho (500 - 3000 tế bào/µl); glucose thấp ở 25% số bệnh nhân.

Phát hiện kháng thể bằng phản ứng kết hợp bổ thể trong vòng 2 tuần.

Nhận định chung

Viêm màng não đám rối màng mạch tăng lympho bào là bệnh nhiễm virus hệ thần kinh trung ương (arenavirus). Ổ chứa virus là chuột nhà, mặc dù có thể thấy chuột, khỉ, chó, lợn bị nhiễm trong tự nhiên. Một số chuột túi (có túi đựng thức ăn ở miệng) được nuôi trong nhà cũng có thể là nguồn bệnh. Virus lan truyền từ động vật bị nhiễm virus sang người qua con đường dịch tiết mũi họng, nước tiểu, phân gây nhiễm bẩn thức ăn hoặc bụi. Thời gian ủ bệnh từ 8 - 13 ngày thì có biểu hiện toàn thân và 15 - 21 ngày thì có biểu hiện triệu chứng màng não. Tế bào CD4 cũng liên quan đến sinh bệnh học. Viêm màng não đám rối màng mạch tăng lympho bào được coi là một kiểu của miễn dịch trung gian tế bào trong quá trình phát triển của vaccin. Virus không lan từ người này sang người khác. Những vụ dịch có thể xuất hiện ở nhân viên phòng xét nghiệm tiếp xúc với loài gặm nhấm. Biến chứng ít khi xảy ra.

Bệnh này chủ yếu xuất hiện ở những bang phía Bắc của Mỹ và vùng duyên hải phía Đông.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm. Các dấu hiệu của viêm phổi ít khi xuất hiện trong giai đoạn tiền triệu. Trong giai đoạn màng não có thể có cổ cứng, lưng cứng, dấu hiệu Kernig dương tính, ứ nước ở não do tắc nghẽn là biến chứng ít gặp. Đau khớp có thể xuất hiện muộn.

Giai đoạn tiền triệu có thể qua đi với hồi phục hoàn toàn hoặc các triệu chứng màng não có thể xuất hiện sau một vài ngày lui bệnh.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Có thể tăng hoặc giảm bạch cầu, tiểu cầu giảm. Tăng bạch cầu lympho trong dịch não tủy (tổng số lượng bạch cầu từ 500 - 3000/µl, tăng nhẹ protein, glucose bình thường hoặc giảm gặp ở ít nhất 25% số trường hợp.

Kháng thể xuất hiện trong hoặc sau tuần thứ hai. Có thể phát hiện virus từ máu hoặc dịch não tủy bằng cấy trên chuột. Kỹ thuật PCR giúp cho phát hiện được virus trong dịch não tủy.

Chẩn đoán phân biệt

Tiền triệu giống cúm và giai đoạn tiềm tàng giúp cho chẩn đoán phân biệt với viêm màng não vồ khuẩn khác, viêm màng não do vi khuẩn, viêm màng não hạt. Tiền sử tiếp xúc với chuột và các vector có khả năng truyền bệnh khác là yếu tố quan trọng giúp chẩn đoán.

Điều trị

Điều trị hỗ trợ như viêm não hoặc viêm màng não vô khuẩn.

Tiên lượng

Bệnh hiếm khi gây tử vong. Bệnh thường kéo dài 1- 2 tuần mặc dù thời gian hồi phục kéo dài.

Bài viết cùng chuyên mục

Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Những bệnh nhân bị cắt lách hoặc suy giảm chức năng lách không thể loại trừ được vi khuẩn trong dòng máu, dẫn đến tăng nguy cơ vãng khuẩn huyết bởi các vi khuẩn có vỏ.

Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)

Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.

Sốt do ve Colorado

Cần phải chẩn đoán phân biệt bệnh sốt do ve Colorado với các bệnh: cúm, nhiễm Rickettsia rickettsii, vả những bệnh sốt có giảm bạch cầu cấp tính khác.

Sốt do chuột cắn

Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.

Sốt phát ban thành dịch do bọ chét

Ban ở dạng dát sẩn tập trung ở thân mình và mờ đi tương đối nhanh, ít gặp bệnh nhân tử vong và thường chỉ xảy ra ở người già.

Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A

Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.

Nhiễm virus coxsackie

Những xét nghiệm thông thường không thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn hồi phục của bệnh.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng

Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.

Rubeon: bệnh sởi Đức

Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.

Nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao

Vì khi bắt đầu điều trị thường chưa có kết quả kháng sinh đồ, nên thường phải dựa vào độ mạnh của thuốc hoặc số liệu về tỷ lệ kháng thuốc trong cộng đồng hoặc trong quần thể bệnh nhân.

Viêm não do arbovirus

Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.

Ngộ độc Clostridium botulinum

Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.

Bệnh mèo cào

Nhưng vi khuẩn Bartonella quintana cũng có thể gây bệnh u mạch lan toả do vi khuẩn và viêm nội tâm mạc mà khi cấy vi khuẩn không mọc.

Bệnh đậu do rickettsia

Bạch cầu giảm, nồng độ kháng thể tăng bằng phản ứng kết hợp bổ thể hoặc dùng phản ứng huỳnh quang gián tiếp sử dụng globulin kháng rickettsia liên hợp.

Bệnh do Ehrlichiae

Ehrlichiae bạch cầu hạt ở người gần đây xuất hiện nhiều hơn. Phân bố địa lý của bệnh giống bệnh Lyme, mặc dù ranh giới phân vùng của bệnh chưa được xác định đầy đủ.

Virus herpes typ 1 và 2

Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.

Bệnh do virus cự bào

Biểu hiện bằng hội chứng vàng da sơ sinh, gan lách to, giảm tiểu cầu, calci hóa hệ thống thần kinh trung ương ở vủng quanh não thất, chậm phát triển tâm thần, mất khả năng vận động, xuất huyết.

Các bệnh do nấm Actinomyces

Đây là các vi khuẩn dạng sợi phân nhánh gram + kỵ khí, có đường kính khoảng 1µm và có thể phân chia thành dạng trực khuẩn. Khi vào trong các mô của vết thương.

Bệnh do rickettsia

Tất cả các rickettsia đều bị ức chế bởi tetracyclin hoặc chloramphenicol. Tất cả các trường hợp nhiễm rickettsia giai đoạn đầu đáp ứng ở một vài mức độ với những thuốc này.

Viêm phổi do phế cầu

Những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc có các bệnh khác kèm theo cần điều trị nội trú bằng thuốc tiêm, penicillin G, 2 triệu đơn vị môi lần, ngày 6 lần.

Hội chứng Kawasaki

Biến chứng chính là viêm động mạch vành, xảy ra ở 20% số trường hợp không điều trị. Những yếu tố liên quan tới phát triển phình động mạch vành là tăng bạch cầu, tăng protein phản ứng C.

Sốt vàng

Có thể khó chẩn đoán phân biệt giữa sốt vàng và viêm gan, sốt rét, bệnh do leptospiraa, Dengue và các sốt xuất huyết khác nếu chỉ dựa trên biểu hiện lâm sàng đơn thuần.

Bệnh do Tularemia

Sốt, đau đầu và buồn nôn khởi phát đột ngột. Tại chỗ vết thương, nơi đường vào nổi sẩn hồng nhưng nhanh chóng trở thành vết loét. Hạch vùng sưng to, đau và có thể bị mưng mủ.

Các bệnh do lậu cầu khuẩn

Ở nam giới, lúc đầu có đái nóng, và dịch trắng hoặc ngà ở ngay đầu. Vài ba ngày sau, đái đau rõ dần và dịch tiết quy đầu vàng sẫm hơn đặc như kem, nhiều và có thể lẫn máu.