- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào
Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào
Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Tiền triệu giống cúm: sốt, rét run, mệt mỏi và ho, tiếp sau đó là viêm màng não gây ra cổ cứng.
Viêm màng não vô khuẩn với dấu hiệu Kernig dưcmg tính, đau đầu, buồn nôn, nôn, ngủ lịm.
Dịch não tủy: prọtein tăng nhẹ, tăng bạch cầu lympho (500 - 3000 tế bào/µl); glucose thấp ở 25% số bệnh nhân.
Phát hiện kháng thể bằng phản ứng kết hợp bổ thể trong vòng 2 tuần.
Nhận định chung
Viêm màng não đám rối màng mạch tăng lympho bào là bệnh nhiễm virus hệ thần kinh trung ương (arenavirus). Ổ chứa virus là chuột nhà, mặc dù có thể thấy chuột, khỉ, chó, lợn bị nhiễm trong tự nhiên. Một số chuột túi (có túi đựng thức ăn ở miệng) được nuôi trong nhà cũng có thể là nguồn bệnh. Virus lan truyền từ động vật bị nhiễm virus sang người qua con đường dịch tiết mũi họng, nước tiểu, phân gây nhiễm bẩn thức ăn hoặc bụi. Thời gian ủ bệnh từ 8 - 13 ngày thì có biểu hiện toàn thân và 15 - 21 ngày thì có biểu hiện triệu chứng màng não. Tế bào CD4 cũng liên quan đến sinh bệnh học. Viêm màng não đám rối màng mạch tăng lympho bào được coi là một kiểu của miễn dịch trung gian tế bào trong quá trình phát triển của vaccin. Virus không lan từ người này sang người khác. Những vụ dịch có thể xuất hiện ở nhân viên phòng xét nghiệm tiếp xúc với loài gặm nhấm. Biến chứng ít khi xảy ra.
Bệnh này chủ yếu xuất hiện ở những bang phía Bắc của Mỹ và vùng duyên hải phía Đông.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm. Các dấu hiệu của viêm phổi ít khi xuất hiện trong giai đoạn tiền triệu. Trong giai đoạn màng não có thể có cổ cứng, lưng cứng, dấu hiệu Kernig dương tính, ứ nước ở não do tắc nghẽn là biến chứng ít gặp. Đau khớp có thể xuất hiện muộn.
Giai đoạn tiền triệu có thể qua đi với hồi phục hoàn toàn hoặc các triệu chứng màng não có thể xuất hiện sau một vài ngày lui bệnh.
Các dấu hiệu cận lâm sàng
Có thể tăng hoặc giảm bạch cầu, tiểu cầu giảm. Tăng bạch cầu lympho trong dịch não tủy (tổng số lượng bạch cầu từ 500 - 3000/µl, tăng nhẹ protein, glucose bình thường hoặc giảm gặp ở ít nhất 25% số trường hợp.
Kháng thể xuất hiện trong hoặc sau tuần thứ hai. Có thể phát hiện virus từ máu hoặc dịch não tủy bằng cấy trên chuột. Kỹ thuật PCR giúp cho phát hiện được virus trong dịch não tủy.
Chẩn đoán phân biệt
Tiền triệu giống cúm và giai đoạn tiềm tàng giúp cho chẩn đoán phân biệt với viêm màng não vồ khuẩn khác, viêm màng não do vi khuẩn, viêm màng não hạt. Tiền sử tiếp xúc với chuột và các vector có khả năng truyền bệnh khác là yếu tố quan trọng giúp chẩn đoán.
Điều trị
Điều trị hỗ trợ như viêm não hoặc viêm màng não vô khuẩn.
Tiên lượng
Bệnh hiếm khi gây tử vong. Bệnh thường kéo dài 1- 2 tuần mặc dù thời gian hồi phục kéo dài.
Bài viết cùng chuyên mục
Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)
Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều
Sốt Q
Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.
Virus và viêm dạ dày ruột
Virus Norwalk và giống Norwalk chiếm khoảng 40% số các trường hợp ỉa chảy do virus đường tiêu hóa gây ra. Bệnh thường lây truyền qua con đường phân miệng.
Virus hợp bào đường hô hấp
Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.
Bệnh dịch hạch
Khởi bệnh đột ngột sốt cao, mệt nặng, nhịp tim nhanh, đau đầu và đau cơ dữ dội. Bệnh nhân trong tình trạng nặng, có thể thấy mê sảng.
Viêm dạ dày ruột do Salmonella
Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
Bệnh than
Khi bệnh biểu hiện trên da, thường thấy các ban đỏ tại vùng bị thương và nhanh chóng chuyển sang các mụn phỏng màu hồng rồi màu đen ở giữa. Vùng xung quanh phù nề và nổi mụn phỏng.
Những hội chứng do virus epstein barr
Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.
Các giai đoạn lâm sàng của Giang mai
Giang mai ẩn là thời kỳ yên lặng sau khi các tổn thương thứ phát mất đi và trước khi các triệu chứng giang mai tái phát xuất hiện.
Sốt do ve
Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.
Hội chứng sốc nhiễm độc tụ cầu
Đặc điểm của hội chứng sốc nhiễm độc là sốt cao đột ngột, nôn, tiêu chảy kèm theo đau họng, mệt lử và đau đầu. Trong những trường hợp nặng có thể có các biểu hiện như hạ huyết áp, suy thận, suy tim.
Bệnh do vi rút
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.
Bệnh do Nocardia
Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.
Bệnh do rickettsia
Tất cả các rickettsia đều bị ức chế bởi tetracyclin hoặc chloramphenicol. Tất cả các trường hợp nhiễm rickettsia giai đoạn đầu đáp ứng ở một vài mức độ với những thuốc này.
Nhiễm khuẩn do liên cầu ngoài nhóm A
Liên cầu viridans là nhóm không gây tan máu, hoặc gây tan máu kiểu α (tức là gây vùng tan máu màu xanh lá cấy trên đĩa thạch) và là thành phần của vi khuẩn chí bình thường ở miệng.
Vãng khuẩn huyết do Salmonella
Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.
Tạo miễn dịch chủ động chống lại các bệnh nhiễm khuẩn
Nhiều loại vaccin được khuyên dùng cho người lớn tùy thuộc theo tình trạng tiêm phòng trước đó của mỗi người và những nguy cơ phoi nhiễm với một số bệnh.
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia
Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.
Bệnh phong
Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.
Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A
Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.
Quai bị
Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.
Bệnh mèo cào
Nhưng vi khuẩn Bartonella quintana cũng có thể gây bệnh u mạch lan toả do vi khuẩn và viêm nội tâm mạc mà khi cấy vi khuẩn không mọc.
Viêm phổi do phế cầu
Những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc có các bệnh khác kèm theo cần điều trị nội trú bằng thuốc tiêm, penicillin G, 2 triệu đơn vị môi lần, ngày 6 lần.
Dengue: bệnh virus toàn thân
Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.
