Bệnh bạch hầu

2016-03-22 01:28 PM

Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Giả mạc xám, dai ở họng.

Đau họng, chảy nước mũi, khản giọng, mệt lử, sốt.

Viêm cơ tim, viêm dây thần kinh.

Nuôi cấy có trực khuần bạch cầu từ dịch ngoáy họng.

Nhận định chung

Bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do trực khuẩn bạch hầu (Coryne - bacterium diphtheriae) gây nên. Bệnh xảy ra chủ yếu tại đường hô hấp, nhưng cũng có thể gây tổn thương ở da hoặc niêm mạc ở các nơi khác. Đường lây chủ yếu là qua dịch tiết đường hô hấp. Biểu hiện viêm cơ tim và bệnh lý thần kinh là do ngoại độc tố vi khuẩn tiết ra, gây ức chế yếu tố tạo thoi trong quá trình tổng hợp proteịn.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi. Bạch hầu thanh quản có thể dẫn đến tắc phế quản và đường hô hấp trên. Bạch hầu họng là thể hay gặp nhất, có màng giả dai, màu xám phủ lên thành họng và tuyến hạnh nhân - khẩu cái. Độc tố vi khuẩn gây sốt, đau họng nhẹ, mệt lử và kiệt quệ.

Viêm cơ tim và viêm dây thần kinh là biến chứng phổ biến và nặng nhất của bệnh. Có thể gặp loạn nhịp tim, tắc nghẽn dẫn truyền và suy tim. Tổn thương thần kinh sọ là gặp sớm nhất, gây nhìn đôi, nói nhịu giọng và khó nuốt.

Biểu hiện cận lâm sàng

Chẩn đoán dựa vào các biểu hiện lâm sàng, nhưng nuôi cấy dịch ngoáy họng có vi khuẩn bạch hầu là cho phép khẳng định chẩn đoán.

Chẩn đoán phân biệt

Có thể phải phân biệt với viêm họng liên cầu, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, nhiễm adenovirus, viêm họng Vicent và viêm họng do virus herpes, bệnh nấm candida.

Việc chẩn đoán sơ bộ hoàn toàn dựa vào lâm sàng mà không thể đợi kết quả xét nghiệm được vì cần xử trí cấp cứu ngay.

Phòng bệnh

Phòng bệnh chủ động bằng tiêm phòng vaccin tam liên DTP và nhắc lại đầy đủ. Lịch tiêm phòng ở người lớn, giống như trong phòng bệnh uốn ván, và chỉ nên dùng loại ‘“giảm độc tố cho người lớn” (Td) để hạn chế phản ứng dị ứng.

Người nghi bị nhiễm bạch hầu do tiếp xúc với bệnh nhân, mà chưa được tiêm chủng đầy đủ cần phải được tiêm nhắc lại và phải được điều trị bằng penicillin.

Điều trị

Kháng độc tố từ ngựa cần được dùng cho bất cứ bệnh nhân nào bị nghi là bạch hầu. Nếu bạch hầu họng hoặc thanh quản nhưng thể nhẹ thì dùng liều 20.000 - 40.000 đơn vị, thể vừa cần 40.000 - 60.000 đơn vị và thể nặng hoặc muộn (sau 3 ngày) cần 80.000 - 100.000 đơn vị.

Kháng sinh là thuốc bổ trợ cần thiết cho kháng độc tố. Cả penicillin và erythromycin đều có tác dụng. Liều erythromycin là 500mg uống, ngày 4 lần trong 7 - 10 ngày. Trong trường hợp có nhiều giả mạc ở trong hoặc ở thanh quản thì có thể phải lây bớt giả mạc bằng dụng cụ soi đặt nội khí quản để thở máy có hiệu quả.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục

Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.

Bệnh do vi khuẩn Listeria

Vi khuẩn huyết, có hoặc không có triệu chứng nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh hoặc ở người lớn có suy giảm miễn dịch. Bệnh biểu hiện dưới dạng sốt không rõ nguồn gốc.

Sốt do ve

Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.

Những hội chứng do virus epstein barr

Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.

Thương hàn

Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.

Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)

Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.

Những virus ái tính với tế bào lympho T ở người (HTLV)

Corticosteroid điều trị thành công bệnh tủy sống do HTLV gây ra. Những thuốc kháng virus không thấy có tác dụng rõ ràng trong điều trị bệnh lý tủy sống do HTVL và hoặc ATL.

Sốt hồi quy

Vi khuẩn gây bệnh là một loại xoắn khuẩn, Borrelia recurrentis, mặc dù một số loại vi khuẩn chưa được nghiên cứu kỹ có thể gây ra bệnh tương tự.

Các bệnh do nấm Actinomyces

Đây là các vi khuẩn dạng sợi phân nhánh gram + kỵ khí, có đường kính khoảng 1µm và có thể phân chia thành dạng trực khuẩn. Khi vào trong các mô của vết thương.

Viêm não do arbovirus

Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.

Bệnh Lyme

Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.

Bệnh sởi

Ban thường xuất hiện 4 ngày sau khi bị bệnh, lúc đầu mọc ở mặt và sau tai. Tổn thương ban đầu là những nốt sẩn như đầu đinh ghim sau hợp lại tạo thành dạng dát sẩn màu đỏ gạch, không đều.

Sốt do ve Colorado

Cần phải chẩn đoán phân biệt bệnh sốt do ve Colorado với các bệnh: cúm, nhiễm Rickettsia rickettsii, vả những bệnh sốt có giảm bạch cầu cấp tính khác.

Bệnh do Brucella

Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ.

Bệnh do Hantavirus

Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học bằng nhuộm hóa học mô miên dịch hoặc bằng kỹ thuật khuyếch đại PCR của ADN virus trong tổ chức.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng

Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.

Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase

Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.

Định hướng chẩn đoán và xử trí sốt không rõ nguyên nhân

Bệnh Still, lupus ban đỏ hệ thống, nhiễm cryoglobulin máu, viêm nút đa động mạch là các nguyên nhân tự miễn thường gặp nhất gây sốt không rõ nguyên nhân.

Nhiễm khuẩn do Hemophilus influenzae

Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg.

Ngộ độc Clostridium botulinum

Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.

Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào

Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.

Bệnh phong

Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.

Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch

Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.

Nhiễm khuẩn bệnh viện

Nói chung, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường có xu hướng đa kháng và không nhậy cảm với các loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại cộng đồng.

Bệnh đậu do rickettsia

Bạch cầu giảm, nồng độ kháng thể tăng bằng phản ứng kết hợp bổ thể hoặc dùng phản ứng huỳnh quang gián tiếp sử dụng globulin kháng rickettsia liên hợp.