- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Viêm màng não do lao
Viêm màng não do lao
Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Vật vã kích thích tăng dần, chán ăn.
Đau đầu; nôn và co giật là hay gặp.
Tổn thương các dây thần kinh sọ rất điển hình.
Tìm thấy ổ lao ở nơi khác.
Dịch não tủy: tăng bạch cầu lympho, giảm đường và tăng protein.
Nhận định chung
Viêm màng não lao là do vỡ u lao tại màng não do vi khuẩn từ ổ lao ở phổi hoặc do lao kê.
Triệu chứng và dấu hiệu
Khởi phát bệnh thường từ từ với các biểu hiện như kích thích, vật vã, chán ăn và sốt rồi đến đau đầu, nôn, co giật và hôn mê. Ở bệnh nhân lớn hơn, triệu chứng chủ yếu ban đầu là đau đầu và thay đổi hành vi. Cứng gáy và liệt dây thần kinh sọ xuất hiện khi bệnh tiến triển. Có tiền sử lao hoặc có biểu hiện lao ở một nơi khác gặp trong 75% trường hợp.
Biểu hiện cận lâm sàng
Dịch não tủy thường ánh vàng, áp lực tăng, thường có từ 100 đến 500 tế bào/mm3 (bạch cầu hạt trung tính lúc đầu, bạch cầu lympho về sau), đường giảm và tăng protein. Nhuộm acid nhanh dịch não tủy thường là âm tính, cấy cũng cho kết quả âm tính trong 15-25% trường hợp. X quang phổi có thể thấy hình ảnh lao, nhưng cũng có thể bình thường.
Chẩn đoán phân biệt
Có thể lẫn lộn với bất cứ viêm màng não nào khác. Tuy nhiên, bệnh khởi phát từ từ, với sự thay đổi của dịch não tủy có tăng bạch cầu lympho và có biểu hiện lao ở nơi khác cho phểp chẩn đoán lao màng não. Phản ứng bì thường dương tính, dủ có thể gặp âm tính ở một tỷ lệ nhất định.
Cũng cần phân biệt với viêm màng não do nấm, và viêm màng não u hạt khác, giang mai, bệnh ác tính có tổn thương viêm màng não.
Biến chứng
Bao gồm hội chứng não mạn tính, co giật, liệt dây thần kinh sọ, đột quỵ và não úng thủy do tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy. Nguồn gốc các biến chứng này là do tổn thương viêm xuất tiết nặng vùng màng não vâ động mạch nền sọ.
Điều trị
Điều trị sớm ngay từ lúc mới nghĩ nhiều đến bệnh là cơ bản để cứu sống bệnh nhân và hạn chế di chứng. Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não. Chế độ điều trị cũng giống như trong lao phổi. Isoniazid, rifampin, pyrazinamid thấm tốt vào dịch não tủy. Ethambutol ngấm không tốt vào dịch não tủy, nhưng cũng đủ nồng độ điều trị, nên thường vẫn dùng trong lao màng não. Các aminosid thấm kém hơn. Nếu chế độ điều trị không có cả isoniazid và rifampin thì thường kém: chắc chắn hơn nên phải điều trị lâu hơn.
Một số tác giả khuyên nên dùng thêm corticoid cho những bệnh nhân có dấu hiệu khu trú hoặc hư biến tri giác. Có thể dùng dexamethason 0,15mg ngày 4 lần, trong 1- 2 tuần, rồi giảm dần và cắt sau 4 tuần.
Bài viết cùng chuyên mục
Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch
Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.
Vãng khuẩn huyết và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm
Kháng sinh phải được dùng ngay khi có chẩn đoán, vì điều trị chậm sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong. Nói chung cần dùng bằng đường tĩnh mạch để đảm bảo được nồng độ cần thiết.
Bệnh Hạ cam
Các biến chứng thường gặp là viêm quy đầu và viêm đầu dương vật. Cần chẩn đoán nốt loét hạ cam với các vết loét bệnh khác, đặc biệt là giang mai.
Bệnh do vi rút
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.
Một số bệnh nhiễm khuẩn do Vibrio gây nên
V vulnificus và V alginolyticus đều không gây tiêu chảy, nhưng chủ yếu gây viêm mô tế bào dưới da và nhiễm khuẩn huyết tiên phát, Sau khi ăn sò có vi khuẩn hoặc tiếp xúc với nước biển.
Bệnh Lyme
Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.
Bệnh bại liệt
Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.
Viêm dạ dày ruột do Salmonella
Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia
Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần.
U hạt vùng bẹn
Đó là những cục thâm nhiễm tương đối ít đau và nhanh chóng bong ra, để lại các vết loét nông, bờ rõ rệt, nền là tổ chức hạt mủn, màu đỏ như thịt bò.
Bệnh do Nocardia
Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.
Thương hàn
Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.
Bệnh do Hantavirus
Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học bằng nhuộm hóa học mô miên dịch hoặc bằng kỹ thuật khuyếch đại PCR của ADN virus trong tổ chức.
Các loại bệnh do Campylobacte gây ra
C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.
Bệnh than
Khi bệnh biểu hiện trên da, thường thấy các ban đỏ tại vùng bị thương và nhanh chóng chuyển sang các mụn phỏng màu hồng rồi màu đen ở giữa. Vùng xung quanh phù nề và nổi mụn phỏng.
Bệnh do Brucella
Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ.
Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis
Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.
Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai
Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.
Bệnh do Leptospira
Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện.
Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A
Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.
Định hướng chẩn đoán và xử trí sốt không rõ nguyên nhân
Bệnh Still, lupus ban đỏ hệ thống, nhiễm cryoglobulin máu, viêm nút đa động mạch là các nguyên nhân tự miễn thường gặp nhất gây sốt không rõ nguyên nhân.
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn
Trong trường hợp có tổn thương hệ thần kinh trung ương dịch não tủy cho thấy tăng áp lực, các tế bào lympho bất thường và protein.
Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào
Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.
