Viêm màng não do lao

2016-05-13 03:23 PM

Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Vật vã kích thích tăng dần, chán ăn.

Đau đầu; nôn và co giật là hay gặp.

Tổn thương các dây thần kinh sọ rất điển hình.

Tìm thấy ổ lao ở nơi khác.

Dịch não tủy: tăng bạch cầu lympho, giảm đường và tăng protein.

Nhận định chung

Viêm màng não lao là do vỡ u lao tại màng não do vi khuẩn từ ổ lao ở phổi hoặc do lao kê.

Triệu chứng và dấu hiệu

Khởi phát bệnh thường từ từ với các biểu hiện như kích thích, vật vã, chán ăn và sốt rồi đến đau đầu, nôn, co giật và hôn mê. Ở bệnh nhân lớn hơn, triệu chứng chủ yếu ban đầu là đau đầu và thay đổi hành vi. Cứng gáy và liệt dây thần kinh sọ xuất hiện khi bệnh tiến triển. Có tiền sử lao hoặc có biểu hiện lao ở một nơi khác gặp trong 75% trường hợp.

Biểu hiện cận lâm sàng

Dịch não tủy thường ánh vàng, áp lực tăng, thường có từ 100 đến 500 tế bào/mm3 (bạch cầu hạt trung tính lúc đầu, bạch cầu lympho về sau), đường giảm và tăng protein. Nhuộm acid nhanh dịch não tủy thường là âm tính, cấy cũng cho kết quả âm tính trong 15-25% trường hợp. X quang phổi có thể thấy hình ảnh lao, nhưng cũng có thể bình thường.

Chẩn đoán phân biệt

Có thể lẫn lộn với bất cứ viêm màng não nào khác. Tuy nhiên, bệnh khởi phát từ từ, với sự thay đổi của dịch não tủy có tăng bạch cầu lympho và có biểu hiện lao ở nơi khác cho phểp chẩn đoán lao màng não. Phản ứng bì thường dương tính, dủ có thể gặp âm tính ở một tỷ lệ nhất định.

Cũng cần phân biệt với viêm màng não do nấm, và viêm màng não u hạt khác, giang mai, bệnh ác tính có tổn thương viêm màng não.

Biến chứng

Bao gồm hội chứng não mạn tính, co giật, liệt dây thần kinh sọ, đột quỵ và não úng thủy do tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy. Nguồn gốc các biến chứng này là do tổn thương viêm xuất tiết nặng vùng màng não vâ động mạch nền sọ.

Điều trị

Điều trị sớm ngay từ lúc mới nghĩ nhiều đến bệnh là cơ bản để cứu sống bệnh nhân và hạn chế di chứng. Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não. Chế độ điều trị cũng giống như trong lao phổi. Isoniazid, rifampin, pyrazinamid thấm tốt vào dịch não tủy. Ethambutol ngấm không tốt vào dịch não tủy, nhưng cũng đủ nồng độ điều trị, nên thường vẫn dùng trong lao màng não. Các aminosid thấm kém hơn. Nếu chế độ điều trị không có cả isoniazid và rifampin thì thường kém: chắc chắn hơn nên phải điều trị lâu hơn.

Một số tác giả khuyên nên dùng thêm corticoid cho những bệnh nhân có dấu hiệu khu trú hoặc hư biến tri giác. Có thể dùng dexamethason 0,15mg ngày 4 lần, trong 1- 2 tuần, rồi giảm dần và cắt sau 4 tuần.

Bài viết cùng chuyên mục

Ỉa chảy ở người du lịch

Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.

Virus hợp bào đường hô hấp

Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.

Những virus ái tính với tế bào lympho T ở người (HTLV)

Corticosteroid điều trị thành công bệnh tủy sống do HTLV gây ra. Những thuốc kháng virus không thấy có tác dụng rõ ràng trong điều trị bệnh lý tủy sống do HTVL và hoặc ATL.

Thương hàn

Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.

Nhiễm khuẩn da do liên cầu

Đối với những bệnh nhân có dấu hiệu toàn thân nặng hoặc bệnh phân bị viêm tổ chức tế bào da ở mặt, cần dùng kháng sinh đường toàn thân.

Bệnh do Tularemia

Sốt, đau đầu và buồn nôn khởi phát đột ngột. Tại chỗ vết thương, nơi đường vào nổi sẩn hồng nhưng nhanh chóng trở thành vết loét. Hạch vùng sưng to, đau và có thể bị mưng mủ.

Bệnh than

Khi bệnh biểu hiện trên da, thường thấy các ban đỏ tại vùng bị thương và nhanh chóng chuyển sang các mụn phỏng màu hồng rồi màu đen ở giữa. Vùng xung quanh phù nề và nổi mụn phỏng.

Các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí

Dưới đây sẽ điểm qua các bệnh nhiễm khuẩn chủ yếu do các vi khuẩn kỵ khí gây ra. Điều trị chung cho các bệnh này bao gồm mổ thăm dò ngoại khoa, cắt lọc đủ rộng và dùng kháng sinh.

Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao

Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.

Nhiễm khuẩn do các cầu khuẩn ruột

Vì các kháng sinh này đều không phải là loại kháng sinh diệt khuẩn đối với cầu khuẩn ruột, nên trong trường hợp viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm khuẩn nặng khác.

Viêm dạ dày ruột do Escherichia Coli

Kháng sinh không có tác dụng, điều trị nâng đỡ là chủ yếu. Khi có tiêu chảy và hội chứng urê huyết - huyết tán đồng thời, cần nghĩ tới E. coli gây xuất huyết và phát hiện chúng.

Bệnh bại liệt

Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.

Sốt do chuột cắn

Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.

Viêm tủy xương do tụ cầu vàng

Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.

U hạt vùng bẹn

Đó là những cục thâm nhiễm tương đối ít đau và nhanh chóng bong ra, để lại các vết loét nông, bờ rõ rệt, nền là tổ chức hạt mủn, màu đỏ như thịt bò.

Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục

Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.

Test quá mẫn và giải mẫn cảm

Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.

Bệnh bạch hầu

Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi.

Bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Đa số bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là có bệnh tim từ trước, ngược với một số trường hợp xảy ra trên người không có bệnh tim, chủ yếu là ở người tiêm chích.

Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky

Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho.

Ho gà

Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.

Viêm não do arbovirus

Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.

Ngộ độc Clostridium botulinum

Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.

Bệnh do Ehrlichiae

Ehrlichiae bạch cầu hạt ở người gần đây xuất hiện nhiều hơn. Phân bố địa lý của bệnh giống bệnh Lyme, mặc dù ranh giới phân vùng của bệnh chưa được xác định đầy đủ.