Sốt vàng
Có thể khó chẩn đoán phân biệt giữa sốt vàng và viêm gan, sốt rét, bệnh do leptospiraa, Dengue và các sốt xuất huyết khác nếu chỉ dựa trên biểu hiện lâm sàng đơn thuần.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Có vùng dịch tễ (ở vùng nhiệt đới của miền Trung và Nam Mỹ, châu Phi nhưng không có ở châu Á).
Khởi phát đột ngột bằng đau đầu dữ dội, đau chân và nhịp tim nhanh.
Giai đoạn thuyên giảm ngắn (1 ngày), tiếp sau đó xuất hiện nhịp tim chậm, hạ huyết áp, vàng da, có xu hướng xuất huyết.
Protein niệu, giảm bạch cầu, bilirubin niệu, bilirubin máu tăng.
Nhận định chung
Sốt vàng là một bệnh do virus (arbovirus nhóm B, togavirus) lây truyền do muỗi Aedes và muỗi ở rừng rậm nhiệt đới đốt. Bệnh chỉ xuất hiện ở châu Phi và Nám Mỹ (vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới), nhưng bệnh cũng có thể lan tới vùng ốn đới vào mùa ấm. Muỗi truyền bằng cách: đầu tiên đốt người bị bệnh, virus nhân lên trong cơ thể muỗi, rồi sau đó muỗi đốt người khác. Thời gian ủ bệnh ở người từ 3 - 6 ngày.
Người lớn và trè em có khả năng mắc bệnh ngang nhau, mặc dù tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới trưởng thành là cao nhất vì tính chất công việc của họ.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Thể nhẹ
Bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, đau đầu, sốt, đau sau hốc mắt, buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng và có thể có nhịp tim chậm.
Thể nặng
Khoảng 15% số người nhiễm virus bị bệnh nặng. Đầu tiên, triệu chứng cũng giống thể nhẹ, nhưng giai đoạn thuyên giảm ngắn khoảng 3 ngày; tiếp đến là biểu hiện của giai đoạn nhiễm độc, gồm sốt, nhịp tim chậm (dấu hiệu Faget), tụt huyết áp, vàng da, xuất huyết (ở mũi, miệng, tiêu hóa). Bệnh nhân có thể mê sảng rồi tiến triển tới hôn mê.
Các dấu hiệu cận lâm sàng
Giảm bạch cầu, mặc dù chưa có giảm ở lúc khởi phát. Có protein trong nước tiểu, đôi khi tới 5 - 6g/l và hết hoàn toàn khi hồi phục. Xét nghiệm chức năng gan bất thường và thời gian prothrombin có thể tăng. Chẩn đoán huyết thanh học bằng cách chỉ ra kháng thể tăng gấp 4 lần hoặc hơn bằng phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu, kết hợp bổ thể hoặc phản ứng trung hòa. Xét nghiệm miễn dịch men bắt giữ tìm IgM (EIA- enzyme immuno assay) giúp chẩn đoán nhanh và đặc hiệu.
Chẩn đoán phân biệt
Có thể khó chẩn đoán phân biệt giữa sốt vàng và viêm gan, sốt rét, bệnh do leptospiraa, Dengue và các sốt xuất huyết khác nếu chỉ dựa trên biểu hiện lâm sàng đơn thuần. Việc chẩn đoán cần dựa vào xét nghiệm.
Phòng bệnh
Phòng bệnh bằng cách kiểm soát muối. Vaccin virus sống có hiệu quả cao, an toàn và nên dùng cho những người lớn có khả năng miễn dịch mà đến hoặc sống tại vùng có dịch tễ của bệnh. Phụ nữ có thai không nên dùng vaccin.
Điều trị
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Mục đích là điều trị triệu chứng và biến chứng.
Tiên lượng
Ở thể nặng, tỷ lệ tử vong cao và thường xảy ra nhất vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 10. Ở những người sống sót, nhiệt độ trở về bình thường ở ngày thứ 7 hoặc thứ 8. Tiên lượng bất cứ trường hợp nào cũng cần thận trọng ở giai đoạn đầu, bởi vì nhiều trường hợp diễn biến xấu đột ngột. Những trường hợp nấc khó điều trị, ỉa phân đen, chất nôn đen nhiều và vô niệu là những dấu hiệu tiên lượng xấu. Giai đoạn hồi phục kéo dài, người bệnh suy nhược trong 1 - 2 tuần.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh do Chlamydia pneumoniae chủng TWAR
Chlamydia pneumoniae gây viêm phổi, viêm phế quản và có mối liên quan với bệnh mạch vành qua dịch tễ huyết thanh học. Bệnh cảnh viêm phổi kiểu không điển hình.
Bệnh do virus cự bào
Biểu hiện bằng hội chứng vàng da sơ sinh, gan lách to, giảm tiểu cầu, calci hóa hệ thống thần kinh trung ương ở vủng quanh não thất, chậm phát triển tâm thần, mất khả năng vận động, xuất huyết.
Bệnh bại liệt
Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia
Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần.
Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục
Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.
Bệnh u hạt lympho hoa liễu
Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.
Nhiễm tụ cầu khuẩn huyết
Trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao như người tiểu đường, người có suy giảm miễn dịch hoặc nghi ngờ có viêm nội tâm mạc, người ta khuyên nên dùng dài ngày hơn.
Bệnh do Nocardia
Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.
Viêm tủy xương do tụ cầu vàng
Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.
Bệnh do Brucella
Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ.
Sốt phát ban do mò truyền
Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên.
Test quá mẫn và giải mẫn cảm
Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.
Ỉa chảy nhiễm khuẩn cấp tính
Điều trị chủ yếu là bù nước và điện giải, trong một vài trường hợp có thể phải điều trị sốc mất nước và hỗ trợ hô hấp. Nói chung, phân lớn các trường hợp ỉa chảy cấp tính đều tự khỏi.
Sốt phát ban thành dịch do bọ chét
Ban ở dạng dát sẩn tập trung ở thân mình và mờ đi tương đối nhanh, ít gặp bệnh nhân tử vong và thường chỉ xảy ra ở người già.
Virus và viêm dạ dày ruột
Virus Norwalk và giống Norwalk chiếm khoảng 40% số các trường hợp ỉa chảy do virus đường tiêu hóa gây ra. Bệnh thường lây truyền qua con đường phân miệng.
Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu
Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.
Nhiễm Adenovirus
Những bệnh nhân ghép gan bị nhiễm virus có xu hướng phát triển viêm gan typ 5, còn những người ghép tủy xương và ghép thận có xu hướng viêm phổi phát triển hoặc viêm bàng quang xuất huyết.
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.
Các bệnh do lậu cầu khuẩn
Ở nam giới, lúc đầu có đái nóng, và dịch trắng hoặc ngà ở ngay đầu. Vài ba ngày sau, đái đau rõ dần và dịch tiết quy đầu vàng sẫm hơn đặc như kem, nhiều và có thể lẫn máu.
Virus hợp bào đường hô hấp
Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.
Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)
Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.
Thương hàn
Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.
Các loại bệnh do Campylobacte gây ra
C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.
Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A
Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao
Vì khi bắt đầu điều trị thường chưa có kết quả kháng sinh đồ, nên thường phải dựa vào độ mạnh của thuốc hoặc số liệu về tỷ lệ kháng thuốc trong cộng đồng hoặc trong quần thể bệnh nhân.
