- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu
Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu
Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Đau họng đột ngột; sốt, mệt nặng, buồn nôn, đau đầu.
Họng đỏ và phù nề, có thể có chất xuất tiết, hạch cổ sưng đau.
Chẩn đoán xác định bằng cấy dịch họng.
Nhận định chung
Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn. Liên cầu nhóm A sản sinh ra độc tố hồng da cũng có thể gây bệnh tinh hồng nhiệt ở những người mẩn cảm.
Triệu chứng và dấu hiệu
Viêm họng liên cầu có đặc điểm là sốt đột ngột, đau họng, đau khi nuốt, hạch cổ sưng và đau, buồn nôn, mệt mỏi. Cả họng, vòm hầu, hạnh nhân khẩu cái đều đỏ, phủ nề và có thể được phủ một lớp dịch xuất tiết hoặc mủ. Ban trong bệnh tinh hồng nhiệt màu hồng và lan toả giống như bỏng nắng có các dát đỏ mịn và rỗ rệt nhất là ở vùng bẹn và nách. Ban này nhợt màu đi khi ấn, có thể trở thành chấm xuất huyết và bay dần từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5; để lại các vảy mịn. Trong bệnh tinh hồng nhiệt, mặt rực đỏ và có vòng tái nhạt quanh môi và lưỡi như được bọc bằng các gai đỏ lớn (lưỡi dâu tây).
Các biểu hiện cận lâm sàng
Thường gặp là có tăng số lượng bạch cầu và đặc biệt tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính. Cấy dịch ngoáy họng trên đĩa thạch máu đơn có độ nhậy là 70 - 80%. Xét nghiệm chẩn đoán nhanh hiện nay, dựa trên nguyên tắc phát hiện kháng nguyên liên cầu nhưng thường kém nhậy hơn cấy.
Các biến chứng
Các biến chứng sinh mủ bao gồm: viêm xoang, viêm tai, viêm xương chũm, áp xe quanh amidan, viêm mủ hạch cổ và các biểu hiện khác.
Các biến chứng không nung mủ gồm: thấp tim và viêm cầu thận. Bệnh thấp tim có thể xảy ra sau nhiều đợt viêm họng tái phát, xuất hiện 1- 4 tuần sau khi có các triệu chứng viêm họng. Viêm thận lại thường xảy ra sau một lần viêm họng duy nhất, chủ yếu do chủng liên cầu nhóm A gây viêm thận (ví dụ: typ 4, 12, 2, 49 và 60) là những vi khuẩn hay gặp trên da hơn là ở họng. Bệnh xuất hiện từ 1- 3 tuần sau khi bị đợt nhiễm khuẩn.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm họng liên cầu rất giống với viêm họng adenovirus, virus Epstein và các tác nhân gây bệnh khác nên thường khó phân biệt một cách chính xác hai bệnh này. Viêm họng và sưng hạch cạnh cổ cũng là những biểu hiện hay gặp ở người nhiễm HIV. Cần nghĩ đến viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn khi có hạch toàn thân, lách to, tăng lympho không điển hình trong máu và cần làm xét nghiệm huyết thanh (ví dụ: (Monospot) để khẳng định chẩn đoán. Chẩn đoán phân biệt với bạch cầu nếu có giả mạc. Nấm candida miệng (tưa) sẽ có các mảng trắng và họng không đỏ bằng. Viêm lợi - họng loét hoại tử (bệnh do xoắn khuẩn Vincent) gây các vết loét nông ở miệng. Cần nghĩ đến viêm nắp thanh quản do vi khuẩn gây khó nuốt và ứ đọng đờm dãi khi kèm theo tình trạng nhiễm khuẩn nặng và các triệu chứng nặng không tương xứng với hình ảnh viêm họng nhẹ khi khám thực thể.
Điều trị
Kháng sinh có tác dụng không đáng kể trong việc giải quyết các triệu chứng. Tuy nhiên, do mục tiêu chủ yếu của việc điều trị ở đây là dự phòng biến chứng, nên việc điều trị cần phải dựa theo kết quả nuôi cấy. Vì việc cấy họng (nhất là nếu dùng đĩa đơn) và test nhanh sẽ cho kết quả âm tính giả là 30% các trường hợp, nên nếu lâm sàng có nhiều biểu hiện của bệnh và nếu bệnh nhân không dị ứng thuốc, thì nên điều trị kháng sinh mà không cần đợi kết quả nuôi cấy.
A. Benzathin penicillin G, 1.200.000 đơn vị, tiêm bắp 1 liều duy nhất là cách điều trị tối ưu nhất hiện nay.
B. Uống penicillin VK, 500mg x 4 lần mỗi ngày (hoặc amoxicillin 750mg x 2 lần mỗi ngày) cũng có hiệu quả tốt nhưng thường gặp sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân không tốt sau 2 - 4 ngày (khi mà các triệu chứng đã giảm hoặc hết).
C. Macrolid (như erythromycin) 500mg, uống 4 lẩn mỗi ngày, hoặc azithzomycin 500mg ngày một lần, trong vòng 3 ngày là biện pháp thay thế khi bệnh nhân có dị ứng với 2 nhóm thuôh nêu trên. Vì macrolid kém hiệu quả hơn penicillin và tỷ lệ liên cầu kháng macrolid có thể lên đến 25 - 40%, nên thuốc này chỉ dùng như thuốc thứ yếu, vì dễ có nguy cơ that bại điều trị. Các chủng vi khuẩn kháng macrolid thường là nhạy cảm với clindamycin, nên trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng thì có thể dùng thuốc này. Tuy nhiên, tác dụng trên lâm sàng chưa được chứng minh chắc chắn. Trong trường hợp dùng clindamycin, cần điều trị liều 300mg, uống 3 lần mỗi ngày, kéo dài 10 ngày.
Phòng thấp tim tái phát
Khống chế có hiệu quả bệnh thấp tim phụ thuộc vào chẩn đoán và điều trị nhiễm liên cầu tiên phát và phòng nhiễm liên cầu thứ phát. Bệnh nhân đã bị thấp tim cần điều trị phòng tái phát liên tục trong 5 năm bằng benzathin penicillin 3 - 4 tuần 1 lần hoặc uống penicillin G, 500mg trong hàng ngày hay erythromycin 250mg, ngày 2 lần.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase
Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.
Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao
Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.
Nhiễm khuẩn do các cầu khuẩn ruột
Vì các kháng sinh này đều không phải là loại kháng sinh diệt khuẩn đối với cầu khuẩn ruột, nên trong trường hợp viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm khuẩn nặng khác.
Bệnh do Chlamydia pneumoniae chủng TWAR
Chlamydia pneumoniae gây viêm phổi, viêm phế quản và có mối liên quan với bệnh mạch vành qua dịch tễ huyết thanh học. Bệnh cảnh viêm phổi kiểu không điển hình.
Ỉa chảy ở người du lịch
Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.
Những tác nhân gây bệnh giống virus có thời gian tiềm tàng kéo dài
Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc.
Bệnh u hạt lympho hoa liễu
Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.
Sốt do chuột cắn
Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.
Bệnh do Tularemia
Sốt, đau đầu và buồn nôn khởi phát đột ngột. Tại chỗ vết thương, nơi đường vào nổi sẩn hồng nhưng nhanh chóng trở thành vết loét. Hạch vùng sưng to, đau và có thể bị mưng mủ.
Những hội chứng do virus epstein barr
Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.
Hội chứng Kawasaki
Biến chứng chính là viêm động mạch vành, xảy ra ở 20% số trường hợp không điều trị. Những yếu tố liên quan tới phát triển phình động mạch vành là tăng bạch cầu, tăng protein phản ứng C.
Quai bị
Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.
Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)
Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.
Viêm phổi do phế cầu
Những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc có các bệnh khác kèm theo cần điều trị nội trú bằng thuốc tiêm, penicillin G, 2 triệu đơn vị môi lần, ngày 6 lần.
Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky
Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho.
Nhiễm virus Poxvirus
Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.
Nhiễm tụ cầu khuẩn huyết
Trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao như người tiểu đường, người có suy giảm miễn dịch hoặc nghi ngờ có viêm nội tâm mạc, người ta khuyên nên dùng dài ngày hơn.
Ỉa chảy nhiễm khuẩn cấp tính
Điều trị chủ yếu là bù nước và điện giải, trong một vài trường hợp có thể phải điều trị sốc mất nước và hỗ trợ hô hấp. Nói chung, phân lớn các trường hợp ỉa chảy cấp tính đều tự khỏi.
Viêm màng não do não mô cầu
Sốt cao, rét run, đau đầu, đau lưng, đau bụng, đau đầu chi, buồn nôn và nôn đều có thể gặp. Khi bệnh nặng, bệnh nhân nhanh chóng bị lú lẫn, hoảng loạn, co giật và hôn mê.
Các loại bệnh do Campylobacte gây ra
C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.
Virus herpes typ 1 và 2
Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.
Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục
Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.
Tạo miễn dịch chủ động chống lại các bệnh nhiễm khuẩn
Nhiều loại vaccin được khuyên dùng cho người lớn tùy thuộc theo tình trạng tiêm phòng trước đó của mỗi người và những nguy cơ phoi nhiễm với một số bệnh.
Sốt phát ban do mò truyền
Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên.
Sốt Q
Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.
