Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu

2016-03-15 09:10 AM

Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Đau họng đột ngột; sốt, mệt nặng, buồn nôn, đau đầu.

Họng đỏ và phù nề, có thể có chất xuất tiết, hạch cổ sưng đau.

Chẩn đoán xác định bằng cấy dịch họng.

Nhận định chung

Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn. Liên cầu nhóm A sản sinh ra độc tố hồng da cũng có thể gây bệnh tinh hồng nhiệt ở những người mẩn cảm.

Triệu chứng và dấu hiệu

Viêm họng liên cầu có đặc điểm là sốt đột ngột, đau họng, đau khi nuốt, hạch cổ sưng và đau, buồn nôn, mệt mỏi. Cả họng, vòm hầu, hạnh nhân khẩu cái đều đỏ, phủ nề và có thể được phủ một lớp dịch xuất tiết hoặc mủ. Ban trong bệnh tinh hồng nhiệt màu hồng và lan toả giống như bỏng nắng có các dát đỏ mịn và rỗ rệt nhất là ở vùng bẹn và nách. Ban này nhợt màu đi khi ấn, có thể trở thành chấm xuất huyết và bay dần từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5; để lại các vảy mịn. Trong bệnh tinh hồng nhiệt, mặt rực đỏ và có vòng tái nhạt quanh môi và lưỡi như được bọc bằng các gai đỏ lớn (lưỡi dâu tây).

Các biểu hiện cận lâm sàng

Thường gặp là có tăng số lượng bạch cầu và đặc biệt tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính. Cấy dịch ngoáy họng trên đĩa thạch máu đơn có độ nhậy là 70 - 80%. Xét nghiệm chẩn đoán nhanh hiện nay, dựa trên nguyên tắc phát hiện kháng nguyên liên cầu nhưng thường kém nhậy hơn cấy.

Các biến chứng

Các biến chứng sinh mủ bao gồm: viêm xoang, viêm tai, viêm xương chũm, áp xe quanh amidan, viêm mủ hạch cổ và các biểu hiện khác.

Các biến chứng không nung mủ gồm: thấp tim và viêm cầu thận. Bệnh thấp tim có thể xảy ra sau nhiều đợt viêm họng tái phát, xuất hiện 1- 4 tuần sau khi có các triệu chứng viêm họng. Viêm thận lại thường xảy ra sau một lần viêm họng duy nhất, chủ yếu do chủng liên cầu nhóm A gây viêm thận (ví dụ: typ 4, 12, 2, 49 và 60) là những vi khuẩn hay gặp trên da hơn là ở họng. Bệnh xuất hiện từ 1- 3 tuần sau khi bị đợt nhiễm khuẩn.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm họng liên cầu rất giống với viêm họng adenovirus, virus Epstein và các tác nhân gây bệnh khác nên thường khó phân biệt một cách chính xác hai bệnh này. Viêm họng và sưng hạch cạnh cổ cũng là những biểu hiện hay gặp ở người nhiễm HIV. Cần nghĩ đến viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn khi có hạch toàn thân, lách to, tăng lympho không điển hình trong máu và cần làm xét nghiệm huyết thanh (ví dụ: (Monospot) để khẳng định chẩn đoán. Chẩn đoán phân biệt với bạch cầu nếu có giả mạc. Nấm candida miệng (tưa) sẽ có các mảng trắng và họng không đỏ bằng. Viêm lợi - họng loét hoại tử (bệnh do xoắn khuẩn Vincent) gây các vết loét nông ở miệng. Cần nghĩ đến viêm nắp thanh quản do vi khuẩn gây khó nuốt và ứ đọng đờm dãi khi kèm theo tình trạng nhiễm khuẩn nặng và các triệu chứng nặng không tương xứng với hình ảnh viêm họng nhẹ khi khám thực thể.

Điều trị

Kháng sinh có tác dụng không đáng kể trong việc giải quyết các triệu chứng. Tuy nhiên, do mục tiêu chủ yếu của việc điều trị ở đây là dự phòng biến chứng, nên việc điều trị cần phải dựa theo kết quả nuôi cấy. Vì việc cấy họng (nhất là nếu dùng đĩa đơn) và test nhanh sẽ cho kết quả âm tính giả là 30% các trường hợp, nên nếu lâm sàng có nhiều biểu hiện của bệnh và nếu bệnh nhân không dị ứng thuốc, thì nên điều trị kháng sinh mà không cần đợi kết quả nuôi cấy.

A. Benzathin penicillin G, 1.200.000 đơn vị, tiêm bắp 1 liều duy nhất là cách điều trị tối ưu nhất hiện nay.

B. Uống penicillin VK, 500mg x 4 lần mỗi ngày (hoặc amoxicillin 750mg x 2 lần mỗi ngày) cũng có hiệu quả tốt nhưng thường gặp sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân không tốt sau 2 - 4 ngày (khi mà các triệu chứng đã giảm hoặc hết).

C. Macrolid (như erythromycin) 500mg, uống 4 lẩn mỗi ngày, hoặc azithzomycin 500mg ngày một lần, trong vòng 3 ngày là biện pháp thay thế khi bệnh nhân có dị ứng với 2 nhóm thuôh nêu trên. Vì macrolid kém hiệu quả hơn penicillin và tỷ lệ liên cầu kháng macrolid có thể lên đến 25 - 40%, nên thuốc này chỉ dùng như thuốc thứ yếu, vì dễ có nguy cơ that bại điều trị. Các chủng vi khuẩn kháng macrolid thường là nhạy cảm với clindamycin, nên trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng thì có thể dùng thuốc này. Tuy nhiên, tác dụng trên lâm sàng chưa được chứng minh chắc chắn. Trong trường hợp dùng clindamycin, cần điều trị liều 300mg, uống 3 lần mỗi ngày, kéo dài 10 ngày.

Phòng thấp tim tái phát

Khống chế có hiệu quả bệnh thấp tim phụ thuộc vào chẩn đoán và điều trị nhiễm liên cầu tiên phát và phòng nhiễm liên cầu thứ phát. Bệnh nhân đã bị thấp tim cần điều trị phòng tái phát liên tục trong 5 năm bằng benzathin penicillin 3 - 4 tuần 1 lần hoặc uống penicillin G, 500mg trong hàng ngày hay erythromycin 250mg, ngày 2 lần.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh bại liệt

Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.

Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch

Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.

Sốt vàng

Có thể khó chẩn đoán phân biệt giữa sốt vàng và viêm gan, sốt rét, bệnh do leptospiraa, Dengue và các sốt xuất huyết khác nếu chỉ dựa trên biểu hiện lâm sàng đơn thuần.

Sốt phát ban do mò truyền

Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên.

Sốt do ve

Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.

Bệnh do vi khuẩn Listeria

Vi khuẩn huyết, có hoặc không có triệu chứng nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh hoặc ở người lớn có suy giảm miễn dịch. Bệnh biểu hiện dưới dạng sốt không rõ nguồn gốc.

Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào

Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.

Nhiễm virus coxsackie

Những xét nghiệm thông thường không thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn hồi phục của bệnh.

Viêm phổi do phế cầu

Những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc có các bệnh khác kèm theo cần điều trị nội trú bằng thuốc tiêm, penicillin G, 2 triệu đơn vị môi lần, ngày 6 lần.

Những hội chứng do virus epstein barr

Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.

Virus herpes typ 1 và 2

Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.

Bệnh do Ehrlichiae

Ehrlichiae bạch cầu hạt ở người gần đây xuất hiện nhiều hơn. Phân bố địa lý của bệnh giống bệnh Lyme, mặc dù ranh giới phân vùng của bệnh chưa được xác định đầy đủ.

Bệnh đậu do rickettsia

Bạch cầu giảm, nồng độ kháng thể tăng bằng phản ứng kết hợp bổ thể hoặc dùng phản ứng huỳnh quang gián tiếp sử dụng globulin kháng rickettsia liên hợp.

Viêm dạ dày ruột do Escherichia Coli

Kháng sinh không có tác dụng, điều trị nâng đỡ là chủ yếu. Khi có tiêu chảy và hội chứng urê huyết - huyết tán đồng thời, cần nghĩ tới E. coli gây xuất huyết và phát hiện chúng.

Nhiễm khuẩn da do liên cầu

Đối với những bệnh nhân có dấu hiệu toàn thân nặng hoặc bệnh phân bị viêm tổ chức tế bào da ở mặt, cần dùng kháng sinh đường toàn thân.

Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky

Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho.

Viêm màng não do lao

Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não.

Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A

Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.

Bệnh do vi rút

Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.

Bệnh than

Khi bệnh biểu hiện trên da, thường thấy các ban đỏ tại vùng bị thương và nhanh chóng chuyển sang các mụn phỏng màu hồng rồi màu đen ở giữa. Vùng xung quanh phù nề và nổi mụn phỏng.

Ho gà

Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.

Hội chứng sốc nhiễm độc tụ cầu

Đặc điểm của hội chứng sốc nhiễm độc là sốt cao đột ngột, nôn, tiêu chảy kèm theo đau họng, mệt lử và đau đầu. Trong những trường hợp nặng có thể có các biểu hiện như hạ huyết áp, suy thận, suy tim.

Virus và viêm dạ dày ruột

Virus Norwalk và giống Norwalk chiếm khoảng 40% số các trường hợp ỉa chảy do virus đường tiêu hóa gây ra. Bệnh thường lây truyền qua con đường phân miệng.

Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt

Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.

Nhiễm Parovirus

Việc chẩn đoán dựa vào lâm sàng, nhưng có thể xác định bằng tăng nồng độ kháng thể kháng parvovirus loại IGM trong huyết thanh. Sốt tinh hồng nhiệt rất giống bệnh do parvovirus.