- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Ngộ độc Clostridium botulinum
Ngộ độc Clostridium botulinum
Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Mới ăn thức ăn là đồ hộp đóng tại nhà hoặc thức ăn hun khói hay có tiêm thuốc, và tìm thấy độc tố trong máu hoặc trong đồ ăn.
Bệnh đột ngột với các triệu chứng: nhìn đôi, khô miệng, khó nuốt, nói khó, yếu cơ tiến triển nhanh đến liệt hô hấp.
Giãn cố định đồng tử hai bên.
Nhận định chung
Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn (thường do các typ A, B hoặc E) của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất. Thức ăn đóng hộp, xông khói hoặc đóng hộp chân không hay bị nhiễm nhất, đặc biệt là rau quả đóng hộp tại nhà, thịt xông khói và cá đóng hộp chân không, nhưng các thức ăn bán trong các cửa hàng lớn cũng có thể bị nhiễm, gây các vụ dịch lớn. Bệnh ở trẻ em và người tiêm chích ma tuý hơi khác là vi khuẩn xâm nhập vào ruột hoặc vào máu và sản xuất độc tố trong cơ thể. Độc tố botulinum cũng giống như độc tố uốn ván, là một men tiêu protein có kim loại là kẽm làm tiêu hủy các túi đựng các chất trung gian dần truyền thần kinh tại cáp khớp thần kinh (synap), ức chế giải phóng acetylcholin ở chỗ nôi thần kinh - cơ. Trên lâm sàng, tổn thương sớm tại hệ thần kinh sẽ dẫn đến liệt hô hấp. Tỷ lệ tử vong rất cao nếu không được điều trị.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Sau 12 - 36 giờ sau khi ăn phải độc tố, sẽ xuất hiện triệu chứng về thị giác, đặc biệt là nhìn đôi và liệt điều tiết. Những dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sụp mi, liệt các dây thần kinh sọ, tổn thương các cơ ngoài của mắt và liệt cố định đồng tử hai bên. Cảm giác vẫn bình thường. Các biểu hiện khác là khô miệng, khó nuốt, khó nói, nôn và buồn nôn có thể gặp, nhất là khi có độc tố loại E. Thân nhiệt bình thường. Liệt cơ hô hấp dẫn tới tử vong nếu không được hô hấp nhân tạo.
Biểu hiện cận lâm sàng
Có thể tìm thấy độc tố trong thức ăn hoặc trong máu bằng cách tiêm truyền cho chuột nhắt, hoặc định lượng được bằng kháng huyết thanh đặc hiệu.
Chẩn đoán phân biệt
Các dấu hiệu liên quan thần kinh sọ não cần phân biệt với tổn thương cột sống - nền sọ, với biến thể C. Miller - Fisher của hội chứng Guillain - Barré, nhược cơ nặng, viêm màng não vùng đáy sọ, do vi khuẩn hoặc do bệnh ác tính. Khi buồn nôn hoặc nôn nặng, cần phân biệt với tắc ruột và các ngộ độc thức ăn khác.
Điều trị
Nếu nghi ngờ có độc tố botulium, thầy thuốc cần thông báo ngay cho cơ quan y tế địa phương hoặc trung tâm phòng chống bệnh để tham khảo ý kiến và xin kháng độc tố, đồng thời để họ giúp tìm độc tố trong máu và trong thức ăn còn lại cũng như trong phân.
Cần đặt nội khí quản và thở máy cho bệnh nhân suy hô hấp. Truyền dịch và nuôi dưỡng đường tĩnh mạch cho bệnh nhân không nuốt được. Có thể cố gắng loại bỏ độc tố còn lại trong ruột bằng các biện pháp thông thường. Giữ lại các thức ăn còn lại để gửi đi tìm độc tố. Những người cùng ăn thức ăn đó phải được nhập viện và theo dõi sát.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh u hạt lympho hoa liễu
Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.
Định hướng chẩn đoán và xử trí sốt không rõ nguyên nhân
Bệnh Still, lupus ban đỏ hệ thống, nhiễm cryoglobulin máu, viêm nút đa động mạch là các nguyên nhân tự miễn thường gặp nhất gây sốt không rõ nguyên nhân.
Viêm phổi do phế cầu
Những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc có các bệnh khác kèm theo cần điều trị nội trú bằng thuốc tiêm, penicillin G, 2 triệu đơn vị môi lần, ngày 6 lần.
Virus hợp bào đường hô hấp
Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.
Nhiễm virus Poxvirus
Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao
Vì khi bắt đầu điều trị thường chưa có kết quả kháng sinh đồ, nên thường phải dựa vào độ mạnh của thuốc hoặc số liệu về tỷ lệ kháng thuốc trong cộng đồng hoặc trong quần thể bệnh nhân.
Hội chứng Kawasaki
Biến chứng chính là viêm động mạch vành, xảy ra ở 20% số trường hợp không điều trị. Những yếu tố liên quan tới phát triển phình động mạch vành là tăng bạch cầu, tăng protein phản ứng C.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng
Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.
Sốt Q
Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.
Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch
Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.
Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai
Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.
Virus và viêm dạ dày ruột
Virus Norwalk và giống Norwalk chiếm khoảng 40% số các trường hợp ỉa chảy do virus đường tiêu hóa gây ra. Bệnh thường lây truyền qua con đường phân miệng.
Sốt xuất huyết
Những người có triệu chứng giống như những triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết và những người đến từ vùng dịch tễ phải được cách ly để chẩn đoán vả điều trị triệu chứng.
Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)
Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.
Viêm màng não do lao
Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não.
Bệnh do Ehrlichiae
Ehrlichiae bạch cầu hạt ở người gần đây xuất hiện nhiều hơn. Phân bố địa lý của bệnh giống bệnh Lyme, mặc dù ranh giới phân vùng của bệnh chưa được xác định đầy đủ.
Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt
Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.
Nhiễm khuẩn da do liên cầu
Đối với những bệnh nhân có dấu hiệu toàn thân nặng hoặc bệnh phân bị viêm tổ chức tế bào da ở mặt, cần dùng kháng sinh đường toàn thân.
Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis
Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.
Bệnh mèo cào
Nhưng vi khuẩn Bartonella quintana cũng có thể gây bệnh u mạch lan toả do vi khuẩn và viêm nội tâm mạc mà khi cấy vi khuẩn không mọc.
Bệnh sởi
Ban thường xuất hiện 4 ngày sau khi bị bệnh, lúc đầu mọc ở mặt và sau tai. Tổn thương ban đầu là những nốt sẩn như đầu đinh ghim sau hợp lại tạo thành dạng dát sẩn màu đỏ gạch, không đều.
Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase
Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.
Sốt hồi quy
Vi khuẩn gây bệnh là một loại xoắn khuẩn, Borrelia recurrentis, mặc dù một số loại vi khuẩn chưa được nghiên cứu kỹ có thể gây ra bệnh tương tự.
Hoại tử sinh hơi
Bệnh thường khởi phát đột ngột, đau tăng nhanh tại vùng bị bệnh, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, sốt không tương xứng với mức độ nặng.
Bệnh uốn ván
Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.
