Dengue: bệnh virus toàn thân

2016-03-05 05:25 PM

Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Thời gian ủ bệnh từ 7 - 10 ngày.

Khởi phát đột ngột với sốt cao, rét run, đau mỏi nhiều, đau đầu, viêm họng, mệt là và trầm cầm.

Sốt 2 pha: giai đoạn đầu từ 3 - 7 ngày rồi sốt giảm sau vài giờ hoặc 2 ngày; giai đoạn 2 từ 1- 2 ngày.

Phát ban 2 pha: pha đầu, ban thường mờ nhạt, sau đó xuất hiện dát sẩn, ban dạng tinh hồng nhiệt, ban dạng sởi hoặc có chấm xuất huyết với các lứa tuổi xuất hiện từ chân tới thân mình.

Giảm bạch cầu.

Nhận định chung

Dengue là một bệnh do virus (togavirus, flavivirus), lây truyền qua vết đốt của muỗi Aedes. Bệnh có thể do một trong vài typ huyết thanh, phân bố rộng rãi từ vĩ tuyến 25° Bắc tới 25° Nam (như Thái Lan, Ân Độ, Philippin; vùng Caribe gồm Puerto Rico, Cu Ba, Trung Mỹ và châu Phi). Bệnh chỉ xảy ra vào mùa muỗi sinh trưởng nhiều (thời tiết ấm). Thời gian ủ bệnh từ 3 - 15 ngày (thường 7 - 10 ngày). Dịch bệnh xảy ra ở Mỹ vào năm 1986 ở phía Nam Texas và thành phố gần biên giới Mexico.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong. Thể nặng bắt đầu bằng sốt cao đột ngột, rét run, đau đầu nhiều, đau mỏi thân hình và chân tay (“đau như dần”), đồng thời có viêm họng, mệt là và trầm cảm. Kết mạc sung huyết đỏ, ửng đỏ hoặc đốm trên da. Pha sốt thứ nhất kéo dài 3 - 7 ngày, tiếp sau đó giảm từ vài giờ đến vài ngày trong những trường hợp điển hình, nhưng không chắc chắn.

Ban xuất hiện trong 80% số trường hợp trong pha thứ nhất giảm đi hoặc ở pha thứ 2. Giai đoạn sốt thứ 2 kéo dài 1- 2 ngày với các triện chứng giống như ở pha thứ nhất nhưng thường nhẹ hon. Ban có thể là dạng dát sẩn, dạng sởi, dạng tinh hồng nhiệt hoặc là những chấm xuất huyết. Đầu tiên, ban xuất hiện ở mu bàn chân, bàn tay, lan dần tới chân tay, thân mình, cổ, hiếm khi thấy xuất hiện ở mặt. Ban tồn tại từ vài giờ đến vài ngày, sau đó bong vảy.

Ban xuất huyết và xuất huyết tiêu hóa xảy ra trong sốt xuất huyết Dengue có thể do bất cứ phân typ nào ở châu Á gây ra, và ngày càng nhiều ở các vùng Caribe, Mexico, Trung Mỹ và thường có đáp ứng nhớ miễn dịch với nhiễm virus typ huyết thanh 2. Một số virus Dengue có vỏ bọc là glycoprotein tương đồng với một số yếu tố đông máu như plasminogen, bởi vậy sốt xuất huyết có thể biểu hiện phản ứng tự miễn.

Trước khi mọc ban, rất khó có thể phân biệt Dengue với sốt rét, sốt vàng hoặc cúm. Ban giúp cho phân biệt được bệnh một cách rõ ràng.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Giảm bạch cầu là triệu chứng của bệnh. Giảm tiểu cầu xảy ra ở thể có xuất huyết. Người ta có thể phát hiện được virus trong máu ở giai đoạn cấp.

Các biến chứng

Trầm cảm, viêm phổi, suy tủy xương, viêm mông mắt, viêm tinh hoàn và viêm buồng trứng là những biến chứng ít gặp. Sốc cũng có thể xảy ra trong Dengue xuất huyết.

Phòng bệnh

Các phương pháp phòng bệnh bao gồm kiểm soát muỗi bằng cách phát hiện và xua đuổi muỗi, đặc biệt là vào sáng sớm và chiều tối. Đã có vaccin có tác dụng nhưng chưa được sản xuất để bán.

Điều trị

Điều trị bắt buộc dùng dung dịch và thuốc nâng huyết áp thích hợp. Dùng acetaminophen hơn là aspirin để giảm đau, khôi phục lại hoạt động thể lực từ từ trong giai đoạn hồi phục kéo dài.

Tiên lượng

Tử vong là hiếm gặp, mặc dù thời gian hồi phục kéo dài.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh do virus cự bào

Biểu hiện bằng hội chứng vàng da sơ sinh, gan lách to, giảm tiểu cầu, calci hóa hệ thống thần kinh trung ương ở vủng quanh não thất, chậm phát triển tâm thần, mất khả năng vận động, xuất huyết.

Bệnh đậu do rickettsia

Bạch cầu giảm, nồng độ kháng thể tăng bằng phản ứng kết hợp bổ thể hoặc dùng phản ứng huỳnh quang gián tiếp sử dụng globulin kháng rickettsia liên hợp.

Những hội chứng do virus epstein barr

Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.

Bệnh do các loài vi khuẩn Bartonella

Bệnh u mạch lan toả do trực khuẩn, là một trong những bệnh quan trọng do vi khuẩn Bartonella gây ra, Sốt chiến hào là bệnh sốt tái phát do rận truyền, tự khỏi do B. quintana gây ra.

Sốt vàng

Có thể khó chẩn đoán phân biệt giữa sốt vàng và viêm gan, sốt rét, bệnh do leptospiraa, Dengue và các sốt xuất huyết khác nếu chỉ dựa trên biểu hiện lâm sàng đơn thuần.

Test quá mẫn và giải mẫn cảm

Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.

Cúm

Có thể dùng vaccin cho những người nhiễm HIV mà vẫn an toàn. Mối lo lắng về sự hoạt hóa nhân lên của virus HIV do các yếu tố gây miễn dịch có thể là quá mức cần thiết.

Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis

Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.

Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch

Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.

Nhiễm khuẩn bệnh viện

Nói chung, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường có xu hướng đa kháng và không nhậy cảm với các loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại cộng đồng.

Viêm tủy xương do tụ cầu vàng

Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.

Bệnh lỵ trực trùng

Bệnh thường khởi phát đột ngột với biểu hiện tiêu chảy, đau bụng dưới và đi ngoầi đau quặn, mót rặn. Phân có nước, thường có lẫn máu và nhầy.

Hội chứng sốc nhiễm độc tụ cầu

Đặc điểm của hội chứng sốc nhiễm độc là sốt cao đột ngột, nôn, tiêu chảy kèm theo đau họng, mệt lử và đau đầu. Trong những trường hợp nặng có thể có các biểu hiện như hạ huyết áp, suy thận, suy tim.

Bệnh bạch hầu

Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi.

Bệnh dịch hạch

Khởi bệnh đột ngột sốt cao, mệt nặng, nhịp tim nhanh, đau đầu và đau cơ dữ dội. Bệnh nhân trong tình trạng nặng, có thể thấy mê sảng.

Các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí

Dưới đây sẽ điểm qua các bệnh nhiễm khuẩn chủ yếu do các vi khuẩn kỵ khí gây ra. Điều trị chung cho các bệnh này bao gồm mổ thăm dò ngoại khoa, cắt lọc đủ rộng và dùng kháng sinh.

Các giai đoạn lâm sàng của Giang mai

Giang mai ẩn là thời kỳ yên lặng sau khi các tổn thương thứ phát mất đi và trước khi các triệu chứng giang mai tái phát xuất hiện.

Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)

Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều

Viêm dạ dày ruột do Escherichia Coli

Kháng sinh không có tác dụng, điều trị nâng đỡ là chủ yếu. Khi có tiêu chảy và hội chứng urê huyết - huyết tán đồng thời, cần nghĩ tới E. coli gây xuất huyết và phát hiện chúng.

Nhiễm Parovirus

Việc chẩn đoán dựa vào lâm sàng, nhưng có thể xác định bằng tăng nồng độ kháng thể kháng parvovirus loại IGM trong huyết thanh. Sốt tinh hồng nhiệt rất giống bệnh do parvovirus.

Bệnh tả

Điều trị bằng bù dịch khi bệnh nhẹ hoặc vừa thì uống dịch cũng đủ để làm giảm mạnh tỷ lệ tử vong ở các nước đang phát triển. Có thể tự pha lấy dịch.

U hạt vùng bẹn

Đó là những cục thâm nhiễm tương đối ít đau và nhanh chóng bong ra, để lại các vết loét nông, bờ rõ rệt, nền là tổ chức hạt mủn, màu đỏ như thịt bò.

Vết thương do người và xúc vật cắn

Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn các vết cắn phụ thuộc vào súc vật cắn và thời điểm nhiễm khuẩn vết thương sau khi bị cắn, Pasteunrella multocida gây nhiễm khuẩn vết thương do chó và mèo cắn rất sớm

Vãng khuẩn huyết do Salmonella

Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.

Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai

Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.