Bệnh do Legionella

2016-03-23 09:14 AM

Thuốc đặc trị bệnh do Legionella gây nên là erythromycin, liều ban đầu là 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần, sau đó giảm xuống còn 500mg ngày uống 4 lần khi bệnh có dấu hiệu cải thiện; thời gian điều trị là 14 - 21 ngày.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Người bệnh là người nghiện thuốc lá, giảm miễn dịch, bệnh phổi mạn.

Ít đờm, đau ngực kiểu màng phổi, vẻ nhiễm độc.

Có hình ảnh đông đặc hoặc mảng thâm nhiễm trên X quang.

Nhuộm gram đờm thấy có nhiều bạch cầu đa nhân mà không thấy có vi khuẩn.

Nhận định chung

Nhiễm khuẩn do vi khuẩn Legionella là 1 trong 3 - 4 nguyên nhân phổ biến nhất trong viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, cẩn nghĩ đến nhiêm vi khuẩn này khi vấn đề phát hiện nguyên nhân viêm phổi không rõ ràng. Bệnh gặp chủ yếu ở người nghiện thuốc lá, người có suy giảm miễn dịch và người có bệnh phổi mạn tính. Các vụ dịch do Legionella thường là do nhiễm bẩn nguồn nước như vòi tắm và bể dội, hố xí trong phòng bệnh, hoặc tháp nước máy điều hòa nhiệt độ.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Đây là bệnh viêm phổi không điển hình. Bệnh được gọi như vậy vì trên tiêu bản nhuộm gram không thấy có vi khuẩn gì trong đờm. Tuy vậy, nhiều đặc tính của bệnh này giống như viêm phổi điển hình như: sốt cao, vẻ nhiễm độc, viêm màng phổi, đờm trong mủ (dù không thấy có vi khuẩn), cổ điển, bệnh này do vi khuẩn Legionella pneumophila gây ra, dù bệnh cũng có thể do các loài vi khuẩn khác gây ra và thường không thể phân biệt là do vi khuẩn nào.

Nuôi cấy trên môi trường thạch chiết tách nấm có than hoạt hoặc môi trường giàu dinh dưỡng tương tự là phương pháp nhậy nhất, (độ nhậy là 80 - 90%) để chẩn đoán bệnh do Legionella gây ra và cho phép nhận biết bệnh do loại và týp huyết thanh nào gây ra, ngoài typ I L.pneumophila phổ biến nhất. Bằng cách nhuộm bạc của Dieterle cũng là cách đáng tin cậy để phát hiện vi khuẩn trong các mô, trong dịch màng phổi và trong các chất nhiễm khuẩn khác. Nhuộm huỳnh quang với kháng thể trực tiếp hoặc làm thử nghiệm huyết thanh thường là những phương pháp kém nhậy hơn, vì sẽ chỉ phát hiện được typ huyết thanh I của Legionella pneumophila.

Điều trị

Thuốc đặc trị bệnh do Legionella gây nên là erythromycin, liều ban đầu là 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần, sau đó giảm xuống còn 500mg ngày uống 4 lần khi bệnh có dấu hiệu cải thiện; thời gian điều trị là 14 - 21 ngày. Azithromycin ụống 500mg mỗi ngày họặc clarithromycin 500mg uống ngày 2 lần cũng có tác dụng tương tự, tiện lợi hơn nhưng đắt hơn, nên chỉ dùng cho bệnh nhân không dung nạp với erythromycin. Phối hợp ripampin 300mg ngày uống 2 lần cùng erythromycin sẽ có tác dụng hiệp đồng nên có thể chỉ định trong trường hợp bệnh nặng hoặc ở người có suy giảm miễn dịch. Ngoài ra, tetracyclin, cotrimoxazol và cả ciprofloxacin đôi khi cũng được dùng để điều trị bệnh do Legionella nhưng vì tác dụng chưa được khẳng định, nên chỉ dùng khi các thuốc trên không dung nạp hoặc chống chỉ đinh.

Bài viết cùng chuyên mục

U hạt vùng bẹn

Đó là những cục thâm nhiễm tương đối ít đau và nhanh chóng bong ra, để lại các vết loét nông, bờ rõ rệt, nền là tổ chức hạt mủn, màu đỏ như thịt bò.

Viêm màng não do phế cầu

Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy.

Những hội chứng do virus epstein barr

Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.

Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào

Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.

Nhiễm tụ cầu khuẩn huyết

Trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao như người tiểu đường, người có suy giảm miễn dịch hoặc nghi ngờ có viêm nội tâm mạc, người ta khuyên nên dùng dài ngày hơn.

Dengue: bệnh virus toàn thân

Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.

Ngộ độc Clostridium botulinum

Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.

Bệnh do Ehrlichiae

Ehrlichiae bạch cầu hạt ở người gần đây xuất hiện nhiều hơn. Phân bố địa lý của bệnh giống bệnh Lyme, mặc dù ranh giới phân vùng của bệnh chưa được xác định đầy đủ.

Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis

Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.

Nhiễm echovirus

Cũng như nhiễm các virus đường tiêu hóa khác, chẩn đoán cần dựa vào sự tương quan giữa lâm sàng, dịch tễ và xét nghiệm. Có thể nuôi cấy các virus từ dịch súc họng, máu hoặc dịch não tủy vào các tế bào.

Sốt xuất huyết

Những người có triệu chứng giống như những triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết và những người đến từ vùng dịch tễ phải được cách ly để chẩn đoán vả điều trị triệu chứng.

Bệnh dại

Bệnh dại hầu hết là tử vong, những người sống sót có thể là do nhiễm virus giống dại. Người thầy thuốc đối diện với vấn đề thường gặp nhất trên lâm sàng là xử trí bệnh nhân bị động vật cắn.

Bệnh do rickettsia

Tất cả các rickettsia đều bị ức chế bởi tetracyclin hoặc chloramphenicol. Tất cả các trường hợp nhiễm rickettsia giai đoạn đầu đáp ứng ở một vài mức độ với những thuốc này.

Virus herpes typ 1 và 2

Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.

Những virus ái tính với tế bào lympho T ở người (HTLV)

Corticosteroid điều trị thành công bệnh tủy sống do HTLV gây ra. Những thuốc kháng virus không thấy có tác dụng rõ ràng trong điều trị bệnh lý tủy sống do HTVL và hoặc ATL.

Tạo miễn dịch chủ động chống lại các bệnh nhiễm khuẩn

Nhiều loại vaccin được khuyên dùng cho người lớn tùy thuộc theo tình trạng tiêm phòng trước đó của mỗi người và những nguy cơ phoi nhiễm với một số bệnh.

Ỉa chảy nhiễm khuẩn cấp tính

Điều trị chủ yếu là bù nước và điện giải, trong một vài trường hợp có thể phải điều trị sốc mất nước và hỗ trợ hô hấp. Nói chung, phân lớn các trường hợp ỉa chảy cấp tính đều tự khỏi.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng

Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.

Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu

Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.

Bệnh u hạt lympho hoa liễu

Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.

Một số bệnh nhiễm khuẩn do Vibrio gây nên

V vulnificus và V alginolyticus đều không gây tiêu chảy, nhưng chủ yếu gây viêm mô tế bào dưới da và nhiễm khuẩn huyết tiên phát, Sau khi ăn sò có vi khuẩn hoặc tiếp xúc với nước biển.

Các loại bệnh do Campylobacte gây ra

C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.

Bệnh do vi rút

Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.

Hội chứng Kawasaki

Biến chứng chính là viêm động mạch vành, xảy ra ở 20% số trường hợp không điều trị. Những yếu tố liên quan tới phát triển phình động mạch vành là tăng bạch cầu, tăng protein phản ứng C.

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.