- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tim
- Còn ống động mạch
Còn ống động mạch
Ống động mạch từ thời kỳ bào thai không thể đóng lại được và vẫn tồn tại một shunt nối động mạch phổi trái với động mạch chủ, thường ở gần chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm cơ bản trong chẩn đoán
Người lớn có ống động mạch nhỏ hoặc vừa thường không có triệu chứng ít nhất cho đến tuổi trung niên .
Mạch nảy mạnh, tiếng thứ hai mạnh.
Tiếng thổi liên tục trên vùng ổ van động mạch phổi, thường có rung miu.
Siêu âm Doppler rất hữu ích, nhưng tổn thương có thể nhìn rõ nhất bằng chụp động mạch chủ.
Nhận định chung
Ống động mạch từ thời kỳ bào thai không thể đóng lại được và vẫn tồn tại một shunt nối động mạch phổi trái với động mạch chủ, thường ở gần chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái. Từ thời kỳ phôi thai tới khi sinh, ống động mạch vẫn mở thông do tác dụng của prostaglandin trong tuần hoàn, trong thời kỳ đầu sơ sinh ống động mạch thường đóng kín lại, nếu không tự đóng ta có thể dùng indomethacin tiêm tĩnh mạch (0,2mg/kg tĩnh mạch). Nếu ống động mạch vẫn không thể đóng được, dòng máu sẽ liên tục từ động mạch chủ qua ống động mạch vào động mạch phổi cả trong thì tâm thu lẫn thì tâm trương. Đó là một dạng của dò động - tĩnh mạch, làm tăng sự hoạt động của thất trái. Nếu như nó vẫn còn mở thì những biến đổi gây tắc nghẽn của các tiểu động mạch phổi có thể gây ra tăng áp động mạch phổi. Khi đó shunt có hai chiều hoặc một chiều từ trái sang phải (hội chứng Eisenmenger). Biến chứng này không tương quan với kich thước shunt.
Các dấu hiệu và triệu chứng
Không có các triệu chứng trừ khi suy thất trái hoặc tăng áp động mạch phổi xuất hiện. Kích thước tim bình thường hoặc hơi to, với mỏm tim đập mạnh. Áp lực mạch rộng và huyết áp tâm trương thấp. Một tiếng thổi liên tục, thô ráp, mạnh lên ở cuối thì tâm thu gần sát tiếng thứ hai, nghe rõ nhất ở khoang liên sườn 1- 2 trái cạnh bờ trái xương ức, thường có rung miu.
Điện tâm đồ và X quang ngực
Điện tim bình thường hoặc dày thất trái, tùy thuộc vào độ lớn của lưu lượng shunt. Trên phim X quang ngực, kích thước và đường nét tim bình thường hoặc có thể thấy thất trái và nhĩ trái to. Động mạch phổi, động mạch chủ và nhĩ trái nhô lên rõ rệt.
Các thăm dò chẩn đoán
Siêu âm xác định kích thước nhĩ trái và tâm thất trái. Độ lớn của shunt cũng có thể được xác định bằng các thăm dò phóng xạ X quang hạt nhân. Thông dò tim xác định sự hiện diện và mức độ nặng của shunt trái - phải và xem có tăng áp lực động mạch phổi hay chưa. Chụp buồng tim có thể xác định cấu trúc giải phẫu của nó.
Tiên luợng và điều trị
Shunt lớn gây ra tỷ lệ tử vong cao do suy tim ngay những năm đầu của cuộc sống. Những shunt nhỏ hơn thường có thể sống tương đối lâu hơn, suy tim ứ trệ là biến chứng thường gặp nhất. Viêm nội tâm mạc vi khuẩn hoặc viêm nội mạc động mạch cũng có thể xảy ra, và cần phải dự phòng bằng kháng sinh. Một số ít bệnh nhân xuất hiện tăng áp lực động mạch phổi và đảo chiều shunt (thành shunt phải - trái), và như vậy chi dưới, đặc biệt là ngón chân xuất hiện tím và hình dùi trống trái ngược với ngón tay hồng hào bình thường, ở giai đoạn này bệnh nhân không thể mổ được.
Phẫu thuật thắt ống động mạch có thể được thực hiện với kết quả tuyệt đối ở những bệnh nhân không có biến chứng. Kinh nghiệm gần đây cho thấy đóng kín ống động mạch bằng cách sử dụng thiết bị "ô dù" qua ống thông đã đạt được kết quả đáng khích lệ, điều đã được chỉ ra rằng ở những nơi có điều kiện thì phương pháp mới này là thủ thuật được lựa chọn để điều trị cho hầu hết các bệnh nhân. Đóng kín được sử dụng cho trẻ em và bệnh nhân người lớn có triệu chứng hoặc có shunt lớn. Bệnh nhân người lớn không có triệu chứng, không có dày thất trái và shunt trái - phải nhỏ thì nguy cơ phát triển tăng áp động mạch phổi hoặc suy tim ứ trệ rất thấp. Nhưng chỉ định để bít kín ống động mạch khi có tăng áp động mạch phổi vẫn còn đang được thảo luận. Ý kiến ủng hộ việc đóng kín bất kỳ khi nào mà lực cản mạch máu phổi thấp và dòng máu qua ống động mạch còn từ trái sang phải.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm cơ tim cấp nhiễm trùng
Bệnh nhân có thể có dấu hiệu trong vài ngày đến một vài tuần sau đợt sốt cấp hoặc nhiễm khuẩn đường hồ hấp hoặc có suy tim mà không có triệu chứng trước đó.
Tràn dịch màng ngoài tim
Tràn dịch màng tim có thể kết hợp với đau nếu như chúng xảy ra như là một phần của quá trình viêm cấp tính hoặc có thể không có đau và thường gặp ở những trường hợp tràn dịch do ung thư hoặc do tăng ure máu.
Các biến chứng của nhồi máu cơ tim
Hầu hết các bệnh nhân có đau thát ngực sau nhồi máu và tất cả những người trơ với điều trị thuốc thì nên được thông tim sớm và tái tưới máu bằng PTCA hoặc CABG.
Hẹp van động mạch chủ
Hẹp van động mạch chủ có thể xảy ra sau thấp tim nhưng nguyên nhân thường gặp là do sự calci hóa van dần dần chồng chéo lên bệnh van động mạch chủ hai lá bẩm sinh hoặc ở người già có van bình thường trước đó.
Bệnh cơ tim hạn chế
Sinh thiết cơ tim thường âm tính với viêm màng ngoài tim nhưng không phải như vậy trong bệnh cơ tim hạn chế. Trong một số trường hợp chỉ có mổ thăm dò mới có thể chẩn đoán được.
Hẹp van hai lá
Hầu hết tất cả các bệnh nhân hẹp van hai lá đều có bệnh tim từ trước là bệnh thấp tim mặc dù tiền sử thấp tim thường không rõ ràng.
Đau thắt ngực không ổn định
Hầu hết các bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định sẽ có những thay đổi điện tâm đồ trong cơn đau, thường thấy sự chênh xuống của đoạn ST hoặc sóng T dẹt hoặc đảo ngược nhưng đôi khi ST lại chênh lên.
Bệnh tim và phẫu thuật
Đánh giá lâm sàng sẽ cho những chỉ dẫn hữu ích nhất trong việc xác định mối nguy cơ của phẫu thuật ngoài tim
Đánh giá những người thoát khỏi chết đột ngột do tim
Một vấn đề điều trị quan trọng ở những bệnh nhân đã bị ngất, tim nhanh thất có triệu chứng hoặc thoát khỏi chết đột ngột là đưa ra những lời khuyên liên quan tới việc lái xe ôtô.
Hội chứng QT dài
Hội chủng QT dài mắc phải xảy ra thứ phát do sử dụng các thuốc chống loạn nhịp hoặc các thuốc chống trầm cảm, do rối loạn điện giải thiếu máu cơ tim hoặc nhịp chậm rõ rệt co thể gây ra tim nhanh thất.
Cấp cứu tăng huyết áp
Ngày càng có nhiều các thuốc dùng trong điều trị cấp cứu tăng huyết áp, đã liệt kê các thuốc, liều lượng, và tác dụng phụ.
Thông liên thất
Trong tổn thương này, có một lỗ thông ở phần trên của vách liên thất do không hợp nhất được với thành động mạch chủ nên máu đi từ tâm thất trái có áp lực cao sang thất phải có áp lực thấp.
Tạo nhịp tim vĩnh viễn
Về mặt quan điểm thì một máy tạo nhịp nhận cảm và tạo nhịp ở cả hai buồng là phương thức sinh lý nhất để tạo nhịp cho những bệnh nhân vẫn còn nhịp xoang.
Bệnh mạch vành: bệnh xơ cứng động mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ
Các quá trinh này tiến triển chậm qua nhiều thập kỷ trong hầu hết các trường hợp. Trái lại, lịch sử tự nhiên của mảng xơ vữa chín khó có thể dự đoán được.
Triglycerid máu cao
Điều trị cơ bản với chứng tăng triglycerid là chế độ ăn, tránh dùng rượu và thức ăn béo, hạn chế calo. Sự kiểm soát các nguyên nhân thứ phát gây tăng nồng độ triglycerid cũng có thể hữu ích.
Bệnh tim và thai nghén
Những thay đổi sinh lý do thai nghén gây ra có thể làm cho mất bù tim ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch rõ rệt, nhưng những vấn đề nặng nề nhất gặp ở bệnh nhân bị hẹp van tim.
Hẹp hở van ba lá
Hở van ba lá thứ phát do bệnh van hai lá nặng, hoặc các tổn thương tim trái khác, có thể thoái lui khi bệnh cơ sở được điều trị
Viêm cơ tim cấp do thuốc và nhiễm độc
Các phản ứng tăng nhạy cảm với sulfonamid, penicillin và aminosalicylic acid cũng nhừ các thuốc khác có thể gây ra rối loạn chức năng tim. Tia xạ cũng có thể gây phản ứng viêm cơ tim cấp cũng như gây xơ hóa mạn tính, thường gắn liền với viêm màng ngoài tim.
Nhồi máu cơ tim cấp
Kích thước và vị trí của ổ nhồi máu quyết định bệnh cảnh lâm sàng cấp, các biến chứng sớm và tiên lượng lâu dài. Các dấu hiệu huyết động có liên quan trực tiếp tới mức độ lan rộng của những lần nhồi máu trước.
Hở van hai lá
Hở van hai lá có thể do nhiều quá trình gây ra. Bệnh thấp kết hợp với van dày và giảm di động của lá van và thường có bệnh cảnh hỗn hợp của hẹp và hở.
Rung nhĩ và cuồng động nhĩ
Chống đông bằng warfarin làm giảm biến chứng tắc nghẽn mạch ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi. Aspirin cũng có ích ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi.
Hở van động mạch chủ
Hở van động mạch chủ đã trở nên ít gặp hơn từ thời đại kháng sinh, nhưng các nguyên nhân không do thấp lại thường gặp hơn, và là nguyên nhân chủ yếu gây hở van động mạch chủ đơn độc.
Thủ thuật tái tưới máu cho các bệnh nhân bị đau thắt ngực
Sau khi phẫu thuật thành công các triệu chứng nói chung là giảm bớt. Nhu cầu các thuốc chống đau thắt ngực cũng giảm đi và chức năng thất trái tốt lên.
Các rối loạn nhịp xoang
Ngoại tâm thu nhĩ và thất thường xảy ra thích ứng với nhịp chậm xoang, hiếm khi cần phải tạo nhịp nếu các triệu chứng xuất hiện liên quan với nhịp châm.
Tăng áp động mạch phổi tiên phát
Một số tác giả ủng hộ dùng thuốc chống đông uống lâu dài. Hiệu quả của các thuốc dãn mạch còn đang được thảo luận một phần vì đáp ứng của chúng rất khác nhau.
