- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tim
- Block đường ra xoang nhĩ và hội chứng nút xoang bệnh lý
Block đường ra xoang nhĩ và hội chứng nút xoang bệnh lý
Blốc xoàng nhĩ thường không có triệu chứng, mặc dù ngừng dài tương đương với ngừng xoang hiếm khi xảy ra như là một phần của hội chứng nút xoang bệnh lý và được điều trị như được phác thảo dưới đây.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Rối loạn dẫn truyền có thể xảy ra giữa nút xoang và nhĩ, trong nút nhĩ thất và tại các đường dẫn truyền trong thất.
Block đường ra xoang nhĩ
Blốc đường ra xoang nhĩ gây ra một khoảng ngừng tim đúng bằng nhiều lần khoảng PP cơ sở. Thường có sự ngắn dần khoảng PP trước khi ngừng (blốc xoang rihĩ Wenckebach). Rối loạn này có thể do tăng trương lực phế vị quá mức, thiếu máu xơ hóa hoặc calci hóa đường dẫn truyền hoặc do tác dụng của thuốc (đặc biệt là digitalis, các thuốc chẹn dòng calci, các thuốc chống loạn nhịp và các thuốc hủy giao cảm). Blốc xoàng nhĩ thường không có triệu chứng, mặc dù ngừng dài tương đương với ngừng xoang hiếm khi xảy ra như là một phần của hội chứng nút xoang bệnh lý và được điều trị như được phác thảo dưới đây.
Hội chứng nút xoang bệnh lý
Chẩn đoán mơ hồ này được áp dụng cho những bệnh nhân bị ngừng xoang, blốc xoang nhĩ, nhịp chậm xoang bền bỉ. Những rối loạn nhịp này thường do hoặc làm nặng lên bởi các thuốc điều trị (digitalis, các thuốc chẹn dòng calci, các thuốc chẹn beta, các thuốc hủy giao cảm và các thuốc chống loạn nhịp). Các thuốc có thể là thủ phạm của rối loạn nhịp này nên được ngừng trước khi đưa ra chẩn đoán. Biểu hiện khác là nhịp nhanh trên thất tái phát (nhịp nhanh kịch phát do vào lại, cuồng động nhĩ và rung nhĩ) kết hợp với những đoạn nhịp chậm ("hội chứng tim nhanh - chậm"). Những đoạn ngừng tim dài thường xảy ra ngay sau khi kết thúc cơn tim nhanh gây các triệu chứng kết hợp.
Những điểm đặc trưng điện tâm đồ của hội chứng nút xoang bệnh lý gặp hầu hết ở các bệnh nhân già. Những thay đổi bệnh lý thường không đặc hiệu, được đặc trưng bằng sự xơ hóa đốm của nút xoang và hệ dẫn truyền tim. Thoái hóa dạng tinh bột tim cũng làm tổn thương ưu tiên các cấu trúc này. Hội chứng nút xoang bệnh lý cũng có thể do các tình trạng bệnh lý khác gây ra như sarcoid, thoái hóa dạng tinh bột, bệnh Chagas, và các bệnh cơ tịm khác. Bệnh mạch vành là một nguyên nhân hiếm gặp.
Hầu hết các bệnh nhân có thể có những dấu hiệu điện tâm đồ của hộị chứng nút xoang bệnh lý không có biểu hiện lâm sàng, nhưng một số ít người có thể bị ngất, choáng váng, co giật, hồi hộp đánh trống ngực, suy tim hoặc đau thắt ngực. Bởi vì các triệu chứng này, đặc biệt là ở những bệnh nhân có tuổi, hoặc không đặc hiệu hoặc do các nguyên nhân khác gây ra nên điều cần thiết là phải chứng minh được chúng xảy ra đồng thời với rối loạn nhịp. Để thực hiện được điều đó cần phải theo dõi điện tâm đồ di động kéo dài hoặc sử dụng máy ghi các biến cố. Điều trị thuốc cho hội chứng nút xoang bệnh lý rất khó, nhưng những nghiên cứu mới đây đã chứng tỏ rằng theophylin uống có thể có hiệu quả, đặc biệt khi nhịp chậm xoang là biểu hiện chính. Hầu hết các bệnh nhân có triệu chứng sẽ phải tạo nhịp cấy. Bởi vì bệnh nút nhĩ thất cũng thường gặp nên tạo nhịp thất hoặc tạo nhịp cả hai buồng là phương thức thích hợp trừ khi thăm dò điện sinh lý cho thấy dẫn truyền nhĩ thất bình thường. Điều trị nhịp nhanh kết hợp thường rất khó nếu không tiến hành tạo nhịp trước tiên bởi vì digoxin và các thuốc chống loạn nhịp khác có thể làm nhịp chậm nặng lên. Đáng tiếc là việc loại bỏ triệu chứng sau khi đã tạo nhịp đã không thực hiện được mà chủ yếu là do không đầy đủ các tài liệu về vai trò bệnh sinh của nhịp chậm trong việc sinh ra các triệu chứng. Hơn nữa, nhiều trong số bệnh nhân này có thể kết hợp rối loạn nhịp thất và cần phải điều trị, tuy nhiên các bệnh nhân được chọn lọc cẩn thận có thể trở thành không có triệu chứng với tạo nhịp đơn thuần.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm cơ tim cấp do thuốc và nhiễm độc
Các phản ứng tăng nhạy cảm với sulfonamid, penicillin và aminosalicylic acid cũng nhừ các thuốc khác có thể gây ra rối loạn chức năng tim. Tia xạ cũng có thể gây phản ứng viêm cơ tim cấp cũng như gây xơ hóa mạn tính, thường gắn liền với viêm màng ngoài tim.
Phù phổi cấp
Phù phổi cấp có biểu hiện bệnh cảnh lâm sàng đặc trưng là khó thở dữ dội, khạc bọt hồng, vã mồ hôi và tím tái. Khám phổi cho thấy ran ở khắp hai phế trường hoặc ran rít và ran phế quản nói chung.
Nhịp nhanh nhĩ đa ổ (hỗn loạn) và nhịp bộ nối nhĩ thất
Bộ nối nhĩ nút hoặc nút bó His có thể đảm nhận hoạt động chủ nhịp của tim, thường ở tần số 40 đến 60 lần/phút. Nó có thể xảy ra ở bệnh nhân có viêm cơ tim, bệnh mạch vành và ngộ độc digitalis cũng như những người có tim bình thường.
Hẹp động mạch phổi
Bệnh nhân bị hẹp động mạch phổi nhẹ có thể có tuổi thọ bình thường. Hẹp nặng thường gắn liền với chết đột ngột và có thể gậy ra suy tim vào những năm 20 đến 30 tuổi.
Tạo nhịp tim vĩnh viễn
Về mặt quan điểm thì một máy tạo nhịp nhận cảm và tạo nhịp ở cả hai buồng là phương thức sinh lý nhất để tạo nhịp cho những bệnh nhân vẫn còn nhịp xoang.
Tràn dịch màng ngoài tim
Tràn dịch màng tim có thể kết hợp với đau nếu như chúng xảy ra như là một phần của quá trình viêm cấp tính hoặc có thể không có đau và thường gặp ở những trường hợp tràn dịch do ung thư hoặc do tăng ure máu.
Bệnh cơ tim giãn
Thường không thể phát hiện được nguyên nhân, nhưng nghiện rượu lâu ngày và viêm cơ tim là những nguyên nhân thường gặp. Hơn nữa, nhiều người coi bệnh cơ tim giãn ngẫu phát thường là giai đoạn cuối của viêm cơ tim.
Đánh giá những người thoát khỏi chết đột ngột do tim
Một vấn đề điều trị quan trọng ở những bệnh nhân đã bị ngất, tim nhanh thất có triệu chứng hoặc thoát khỏi chết đột ngột là đưa ra những lời khuyên liên quan tới việc lái xe ôtô.
Điều trị tăng Cholesterol LDL
Các chế độ ăn làm giảm cholesterol, cũng có thể có ảnh hưởng biến thiên trên các phân đoạn lipid, vi dụ, các chế độ ăn có chất béo toàn phần rất thấp.
Ngoại tâm thu thất
Theo dõi điện tâm đồ di động hoặc theo dõi trong gắng sức sẽ cho thấy số lượng ngoại tâm thu thất nhiều hơn và các nhát ngoại tâm thu thất phức tạp hơn khi nó xảy ra trên 1 băng điện tâm đồ thường ngày.
Bệnh tim và thai nghén
Những thay đổi sinh lý do thai nghén gây ra có thể làm cho mất bù tim ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch rõ rệt, nhưng những vấn đề nặng nề nhất gặp ở bệnh nhân bị hẹp van tim.
Bệnh tim và phẫu thuật
Đánh giá lâm sàng sẽ cho những chỉ dẫn hữu ích nhất trong việc xác định mối nguy cơ của phẫu thuật ngoài tim
Hội chứng QT dài
Hội chủng QT dài mắc phải xảy ra thứ phát do sử dụng các thuốc chống loạn nhịp hoặc các thuốc chống trầm cảm, do rối loạn điện giải thiếu máu cơ tim hoặc nhịp chậm rõ rệt co thể gây ra tim nhanh thất.
Các rối loạn nhịp xoang
Ngoại tâm thu nhĩ và thất thường xảy ra thích ứng với nhịp chậm xoang, hiếm khi cần phải tạo nhịp nếu các triệu chứng xuất hiện liên quan với nhịp châm.
Rung nhĩ và cuồng động nhĩ
Chống đông bằng warfarin làm giảm biến chứng tắc nghẽn mạch ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi. Aspirin cũng có ích ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi.
Hẹp van động mạch chủ
Hẹp van động mạch chủ có thể xảy ra sau thấp tim nhưng nguyên nhân thường gặp là do sự calci hóa van dần dần chồng chéo lên bệnh van động mạch chủ hai lá bẩm sinh hoặc ở người già có van bình thường trước đó.
Cơ chế rối loạn nhịp tim
Liệu tần số tim chậm có sinh ra triệu chứng lúc nghỉ hoặc khi gắng sức hay không là tùy thuộc vào tình trạng cơ sở của cơ tim và khả năng nó có thể tăng thể tích nhát bóp.
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Những vi khuẩn độc hơn, đặc biệt là tụ cầu vàng, có khuynh hướng gây ra nhiễm khuẩn tiến triển và hủy hoại nhanh hơn. Bệnh nhân thường có biểu hiện bằng sốt cấp tính
Hẹp eo động mạch chủ
Huyết áp sẽ tăng ở động mạch chủ và các nhánh của nó ở phần trước chỗ hẹp còn huyết áp lại giảm ở phần sau chỗ hẹp. Tuần hoàn bàng hệ phát triển qua các động mạch liên sườn và các nhánh của động mạch dưới đòn.
Các triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim
Việc nhận thấy nhịp đập của tim, có thể là hiện tượng bình thường, hoặc có thể phàn ánh tăng cung lượng tim, hoặc tăng cung lượng nhát bóp tim.
Thông liên thất
Trong tổn thương này, có một lỗ thông ở phần trên của vách liên thất do không hợp nhất được với thành động mạch chủ nên máu đi từ tâm thất trái có áp lực cao sang thất phải có áp lực thấp.
Các xét nghiệm và thủ thuật chẩn đoán bệnh tim mạch
Các thủ thuật chẩn đoán không chảy máu đã ngày càng tăng về số lượng và ứng dụng trong chẩn đoán. Tuy nhiên chúng thường bị lạm dụng quá mức.
Tăng áp động mạch phổi tiên phát
Một số tác giả ủng hộ dùng thuốc chống đông uống lâu dài. Hiệu quả của các thuốc dãn mạch còn đang được thảo luận một phần vì đáp ứng của chúng rất khác nhau.
Phân biệt ngoại tâm thu trên thất bị dẫn truyền lệch hướng với ngoại tâm thu thất
Mối liên quan của sóng P với phức bộ tim nhanh cũng giúp ích. Một mối tương quan 1 và1 thường có nghĩa là nguồn gốc trển thất, ngoại trừ trong trường hợp tim nhanh thất có sóng P dẫn truyền ngược.
Bệnh cơ tim phì đại
Triệu chững thường gặp nhất là khó thở vá đau ngực. Ngất cũng thường gặp và rất điển hình là sau gắng sức là lúc mà đổ đầy tâm trương giảm xuống trong khi sự tắc nghẽn đường ra lại tăng lên.
