Bệnh tim do phổi

2016-11-04 01:20 PM

Triệu chứng nổi bật của chứng tâm phế mạn còn bù là triệu chứng liên quan tới bệnh phổi và gồm ho và gầy, dễ mệt và yếu. Khi bệnh phổi gây ra suy thất phải, các triệu chứng này tăng lên.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm cơ bản trong chẩn đoán

Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm phế quản mạn và khí phế thũng phổi.

Áp lực tĩnh mạch cảnh tăng, sự nhấp nhô cạnh xương ức, phù, gan to và cổ trướng.

Điện tâm đồ cho thấy sóng P cao, nhọn (sóng P phế), trục phải, dày thất phải.

X quang ngực: thất phải to và động mạch phổi lớn.

Siêu âm và chụp buồng tim bằng phóng xạ để loại trừ rối loạn chức năng thất trái tiên phát.

Nhận định chung

Thuật ngữ "chứng tim phổi mạn" có nghĩa là phì đại thất phải và cuối cùng là suy tim thất phải do các bệnh phổi gây ra. Đặc điểm lâm sàng của nó tùy thuộc vào bệnh tiên phát và ảnh hưởng của nó đến tim.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là nguyên nhân thường gặp nhất của chứng tim phổi mạn. Nguyên nhân hiếm gặp hơn là bệnh nhiễm cầu khuẩn, bệnh xơ phổi, gù vẹo cột sống, tăng áp lực phổi tiên phát, những đợt tái phát của tắc mạch không hoặc có biểu hiện lâm sàng, hội chứng Pickwickian, bệnh sán máng và thâm nhiễm mao mạch hoặc bạch mạch phổi bít tắc từ các carcinoma di căn. Hạ oxy máu là hậu quả chung nhất của các tình trạng bệnh này, và cuối cùng dẫn tới chứng tâm phế mạn.

Các dấu hiệu và triệu chứng

Triệu chứng nổi bật của chứng tâm phế mạn còn bù là triệu chứng liên quan tới bệnh phổi và gồm ho và gầy, dễ mệt và yếu. Khi bệnh phổi gây ra suy thất phải, các triệu chứng này tăng lên. Cũng có thể phát hiện thấy phù phụ thuộc và đau vùng hạ sườn phải. Các dấu hiệu của chứng tâm phế mạn gồm tím, ngón tay dùi trống, tĩnh mạch cổ nổi, thất phải to và nhịp ngựa phi thất phải (hoặc cả hai), mỏm tim đập rõ ở vùng mũi ức hoặc thượng vị, gan to mềm và phù phụ thuộc.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Đa hồng cầu thường có trong chứng tâm phế mạn do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Độ bão hoà oxy máu động mạch thấp dưới 85%, PCO2 có thể tăng hoặc không.

Điện tâm đồ và x quang ngực

Điện tâm đồ có thể thấy trục phải, sóng P cao nhọn, sóng S sâu ở V6. Trục phải và điện thế thấp có thể thấy ở những bệnh nhân bị khí phế thũng. Phì đại thất phải kiểu Frank ít gặp trừ trong "tăng áp lực phổi tiên phát". Điện tâm đồ thường giống hệt với nhồi máu cơ tim, sóng Q có thể có ở các chuyển đạo DII, DIII, aVF bởi vì tim ở tư thế thẳng đứng, nhưng nó hiếm khi rộng hoặc sâu như trong nhồi máu sau dưới. Rối loạn nhịp trên thất cũng thường gặp và không đặc hiệu.

Các thăm dò chẩn đoán

Thăm dò chức năng phổi thường xác nhận bệnh cơ sở ở phổi. Siêu âm sẽ cho thấy thất trái bình thường về kích thước và chức năng nhưng thất phải giãn. Chụp nhấp nháy phổi ít có giá trị nhưng nếu như âm tính thì nó cũng giúp cho loại trừ tắc mạch phổi, một nguyên nhân đôi khi gặp của chứng tâm phế mạn. Chụp mạch phổi là phương pháp chẩn đoán đặc hiệu nhất trong tắc mạch phổi ở bệnh nhân bị tăng áp động mạch phổi.

Chẩn đoán phân biệt

Trong các giai đoạn sốm của bệnh, chứng tâm phế mạn có thể được chẩn đoán dựa vào X quang, siêu âm hoặc điện tim. Thông tim phải sẽ cho phép chẩn đoán xác định nhưng nó thường được thực hiện để loại trừ suy thất trái mà ở một số bệnh nhân nó có thể là nguyên nhân không rõ rệt của suy tim phải. Các cân nhắc chẩn đoán phân biệt chủ yếu liên quan đến bệnh phổi đặc hiệu gây ra suy tim phải.

Điều trị

Điều trị nên hướng trực tiếp vào các quá trình bệnh phổi có vai trò gây suy tim phải. Thở oxy, chế độ ăn uống hạn chế muối, dịch và dùng thuốc lợi tiểu là vấn đề chủ yếu, digitalis không có chỉ định trong suy tim phải trừ khi có rung nhĩ.

Tiên luợng

Chứng tâm phế mạn còn bù có cùng tiên lượng như bệnh phổi cơ sở. Một khi dấu hiệu ứ trệ đã xuất hiện thì tuổi thọ trung bình là 2 - 5 năm, nhưng có thể sống kéo dài hơn đáng kể khi nguyên nhân của nó là dãn phế nang không biến chứng.

Bài viết cùng chuyên mục

Còn ống động mạch

Ống động mạch từ thời kỳ bào thai không thể đóng lại được và vẫn tồn tại một shunt nối động mạch phổi trái với động mạch chủ, thường ở gần chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái.

Hẹp eo động mạch chủ

Huyết áp sẽ tăng ở động mạch chủ và các nhánh của nó ở phần trước chỗ hẹp còn huyết áp lại giảm ở phần sau chỗ hẹp. Tuần hoàn bàng hệ phát triển qua các động mạch liên sườn và các nhánh của động mạch dưới đòn.

Cơ chế rối loạn nhịp tim

Liệu tần số tim chậm có sinh ra triệu chứng lúc nghỉ hoặc khi gắng sức hay không là tùy thuộc vào tình trạng cơ sở của cơ tim và khả năng nó có thể tăng thể tích nhát bóp.

Hở van hai lá

Hở van hai lá có thể do nhiều quá trình gây ra. Bệnh thấp kết hợp với van dày và giảm di động của lá van và thường có bệnh cảnh hỗn hợp của hẹp và hở.

Các rối loạn nhịp xoang

Ngoại tâm thu nhĩ và thất thường xảy ra thích ứng với nhịp chậm xoang, hiếm khi cần phải tạo nhịp nếu các triệu chứng xuất hiện liên quan với nhịp châm.

Nhồi máu cơ tim cấp

Kích thước và vị trí của ổ nhồi máu quyết định bệnh cảnh lâm sàng cấp, các biến chứng sớm và tiên lượng lâu dài. Các dấu hiệu huyết động có liên quan trực tiếp tới mức độ lan rộng của những lần nhồi máu trước.

Rung nhĩ và cuồng động nhĩ

Chống đông bằng warfarin làm giảm biến chứng tắc nghẽn mạch ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi. Aspirin cũng có ích ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi.

Hẹp van hai lá

Hầu hết tất cả các bệnh nhân hẹp van hai lá đều có bệnh tim từ trước là bệnh thấp tim mặc dù tiền sử thấp tim thường không rõ ràng.

Hẹp động mạch phổi

Bệnh nhân bị hẹp động mạch phổi nhẹ có thể có tuổi thọ bình thường. Hẹp nặng thường gắn liền với chết đột ngột và có thể gậy ra suy tim vào những năm 20 đến 30 tuổi.

Thông liên thất

Trong tổn thương này, có một lỗ thông ở phần trên của vách liên thất do không hợp nhất được với thành động mạch chủ nên máu đi từ tâm thất trái có áp lực cao sang thất phải có áp lực thấp.

Nhịp nhanh trên thất do đường dẫn truyền phụ nhĩ thất

Những bệnh nhân có khoảng RR dưới 220 ms là những người có mối nguy cơ cao nhất. Digoxin và verapamil, các chẹn beta với một mức độ ít hơn có thể làm giảm thời gian trơ của đường dẫn truyền phụ.

Nhịp nhanh nhĩ đa ổ (hỗn loạn) và nhịp bộ nối nhĩ thất

Bộ nối nhĩ nút hoặc nút bó His có thể đảm nhận hoạt động chủ nhịp của tim, thường ở tần số 40 đến 60 lần/phút. Nó có thể xảy ra ở bệnh nhân có viêm cơ tim, bệnh mạch vành và ngộ độc digitalis cũng như những người có tim bình thường.

Đánh giá ngất

Ghi lại các kết quả và theo dõi điện tâm đồ liên tục truyền qua điện thoại có thể giúp cho việc chẩn đoán ở những bệnh nhân có thoáng ngất từng cơn.

Ngoại tâm thu nhĩ

Những nhát ngoại tâm thu như vậy thường xảy ra ở tim bình thường và không bao giờ là cơ sở đầy đủ cho chẩn đoán bệnh tim. Việc tăng nhanh tần số tim bằng bất kỳ cách nào đều xoá bỏ được ngoại tâm thu.

Hẹp van động mạch chủ

Hẹp van động mạch chủ có thể xảy ra sau thấp tim nhưng nguyên nhân thường gặp là do sự calci hóa van dần dần chồng chéo lên bệnh van động mạch chủ hai lá bẩm sinh hoặc ở người già có van bình thường trước đó.

Các triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim

Việc nhận thấy nhịp đập của tim, có thể là hiện tượng bình thường, hoặc có thể phàn ánh tăng cung lượng tim, hoặc tăng cung lượng nhát bóp tim.

Hội chứng QT dài

Hội chủng QT dài mắc phải xảy ra thứ phát do sử dụng các thuốc chống loạn nhịp hoặc các thuốc chống trầm cảm, do rối loạn điện giải thiếu máu cơ tim hoặc nhịp chậm rõ rệt co thể gây ra tim nhanh thất.

Bệnh cơ tim giãn

Thường không thể phát hiện được nguyên nhân, nhưng nghiện rượu lâu ngày và viêm cơ tim là những nguyên nhân thường gặp. Hơn nữa, nhiều người coi bệnh cơ tim giãn ngẫu phát thường là giai đoạn cuối của viêm cơ tim.

Lipid máu và các bất thường về lipid

Hai loại lipid chính trong máu là cholesterol và triglycerid, chúng được mang trong các phân tử lipoprotein, và các túi hình cầu cũng chứa cả các protein

Các xét nghiệm và thủ thuật chẩn đoán bệnh tim mạch

Các thủ thuật chẩn đoán không chảy máu đã ngày càng tăng về số lượng và ứng dụng trong chẩn đoán. Tuy nhiên chúng thường bị lạm dụng quá mức.

Cấp cứu tăng huyết áp

Ngày càng có nhiều các thuốc dùng trong điều trị cấp cứu tăng huyết áp, đã liệt kê các thuốc, liều lượng, và tác dụng phụ.

Thủ thuật tái tưới máu cho các bệnh nhân bị đau thắt ngực

Sau khi phẫu thuật thành công các triệu chứng nói chung là giảm bớt. Nhu cầu các thuốc chống đau thắt ngực cũng giảm đi và chức năng thất trái tốt lên.

Bệnh mạch vành: bệnh xơ cứng động mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ

Các quá trinh này tiến triển chậm qua nhiều thập kỷ trong hầu hết các trường hợp. Trái lại, lịch sử tự nhiên của mảng xơ vữa chín khó có thể dự đoán được.

Ngoại tâm thu thất

Theo dõi điện tâm đồ di động hoặc theo dõi trong gắng sức sẽ cho thấy số lượng ngoại tâm thu thất nhiều hơn và các nhát ngoại tâm thu thất phức tạp hơn khi nó xảy ra trên 1 băng điện tâm đồ thường ngày.

Hở van động mạch chủ

Hở van động mạch chủ đã trở nên ít gặp hơn từ thời đại kháng sinh, nhưng các nguyên nhân không do thấp lại thường gặp hơn, và là nguyên nhân chủ yếu gây hở van động mạch chủ đơn độc.