- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tim
- Bệnh tim do phổi
Bệnh tim do phổi
Triệu chứng nổi bật của chứng tâm phế mạn còn bù là triệu chứng liên quan tới bệnh phổi và gồm ho và gầy, dễ mệt và yếu. Khi bệnh phổi gây ra suy thất phải, các triệu chứng này tăng lên.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm cơ bản trong chẩn đoán
Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm phế quản mạn và khí phế thũng phổi.
Áp lực tĩnh mạch cảnh tăng, sự nhấp nhô cạnh xương ức, phù, gan to và cổ trướng.
Điện tâm đồ cho thấy sóng P cao, nhọn (sóng P phế), trục phải, dày thất phải.
X quang ngực: thất phải to và động mạch phổi lớn.
Siêu âm và chụp buồng tim bằng phóng xạ để loại trừ rối loạn chức năng thất trái tiên phát.
Nhận định chung
Thuật ngữ "chứng tim phổi mạn" có nghĩa là phì đại thất phải và cuối cùng là suy tim thất phải do các bệnh phổi gây ra. Đặc điểm lâm sàng của nó tùy thuộc vào bệnh tiên phát và ảnh hưởng của nó đến tim.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là nguyên nhân thường gặp nhất của chứng tim phổi mạn. Nguyên nhân hiếm gặp hơn là bệnh nhiễm cầu khuẩn, bệnh xơ phổi, gù vẹo cột sống, tăng áp lực phổi tiên phát, những đợt tái phát của tắc mạch không hoặc có biểu hiện lâm sàng, hội chứng Pickwickian, bệnh sán máng và thâm nhiễm mao mạch hoặc bạch mạch phổi bít tắc từ các carcinoma di căn. Hạ oxy máu là hậu quả chung nhất của các tình trạng bệnh này, và cuối cùng dẫn tới chứng tâm phế mạn.
Các dấu hiệu và triệu chứng
Triệu chứng nổi bật của chứng tâm phế mạn còn bù là triệu chứng liên quan tới bệnh phổi và gồm ho và gầy, dễ mệt và yếu. Khi bệnh phổi gây ra suy thất phải, các triệu chứng này tăng lên. Cũng có thể phát hiện thấy phù phụ thuộc và đau vùng hạ sườn phải. Các dấu hiệu của chứng tâm phế mạn gồm tím, ngón tay dùi trống, tĩnh mạch cổ nổi, thất phải to và nhịp ngựa phi thất phải (hoặc cả hai), mỏm tim đập rõ ở vùng mũi ức hoặc thượng vị, gan to mềm và phù phụ thuộc.
Các dấu hiệu cận lâm sàng
Đa hồng cầu thường có trong chứng tâm phế mạn do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Độ bão hoà oxy máu động mạch thấp dưới 85%, PCO2 có thể tăng hoặc không.
Điện tâm đồ và x quang ngực
Điện tâm đồ có thể thấy trục phải, sóng P cao nhọn, sóng S sâu ở V6. Trục phải và điện thế thấp có thể thấy ở những bệnh nhân bị khí phế thũng. Phì đại thất phải kiểu Frank ít gặp trừ trong "tăng áp lực phổi tiên phát". Điện tâm đồ thường giống hệt với nhồi máu cơ tim, sóng Q có thể có ở các chuyển đạo DII, DIII, aVF bởi vì tim ở tư thế thẳng đứng, nhưng nó hiếm khi rộng hoặc sâu như trong nhồi máu sau dưới. Rối loạn nhịp trên thất cũng thường gặp và không đặc hiệu.
Các thăm dò chẩn đoán
Thăm dò chức năng phổi thường xác nhận bệnh cơ sở ở phổi. Siêu âm sẽ cho thấy thất trái bình thường về kích thước và chức năng nhưng thất phải giãn. Chụp nhấp nháy phổi ít có giá trị nhưng nếu như âm tính thì nó cũng giúp cho loại trừ tắc mạch phổi, một nguyên nhân đôi khi gặp của chứng tâm phế mạn. Chụp mạch phổi là phương pháp chẩn đoán đặc hiệu nhất trong tắc mạch phổi ở bệnh nhân bị tăng áp động mạch phổi.
Chẩn đoán phân biệt
Trong các giai đoạn sốm của bệnh, chứng tâm phế mạn có thể được chẩn đoán dựa vào X quang, siêu âm hoặc điện tim. Thông tim phải sẽ cho phép chẩn đoán xác định nhưng nó thường được thực hiện để loại trừ suy thất trái mà ở một số bệnh nhân nó có thể là nguyên nhân không rõ rệt của suy tim phải. Các cân nhắc chẩn đoán phân biệt chủ yếu liên quan đến bệnh phổi đặc hiệu gây ra suy tim phải.
Điều trị
Điều trị nên hướng trực tiếp vào các quá trình bệnh phổi có vai trò gây suy tim phải. Thở oxy, chế độ ăn uống hạn chế muối, dịch và dùng thuốc lợi tiểu là vấn đề chủ yếu, digitalis không có chỉ định trong suy tim phải trừ khi có rung nhĩ.
Tiên luợng
Chứng tâm phế mạn còn bù có cùng tiên lượng như bệnh phổi cơ sở. Một khi dấu hiệu ứ trệ đã xuất hiện thì tuổi thọ trung bình là 2 - 5 năm, nhưng có thể sống kéo dài hơn đáng kể khi nguyên nhân của nó là dãn phế nang không biến chứng.
Bài viết cùng chuyên mục
Đánh giá những người thoát khỏi chết đột ngột do tim
Một vấn đề điều trị quan trọng ở những bệnh nhân đã bị ngất, tim nhanh thất có triệu chứng hoặc thoát khỏi chết đột ngột là đưa ra những lời khuyên liên quan tới việc lái xe ôtô.
Điều trị tăng Cholesterol LDL
Các chế độ ăn làm giảm cholesterol, cũng có thể có ảnh hưởng biến thiên trên các phân đoạn lipid, vi dụ, các chế độ ăn có chất béo toàn phần rất thấp.
Thấp tim cấp và bệnh tim do thấp
Các tiêu chuẩn phụ gồm sốt, đau nhiều khớp, kéo dài khoảng PQ có thể trở về bình thường được, tốc độ lắng máu cao, các dấu hiệu của nhiễm liên cầu tan huyết beta trước đó, hoặc tiền sử có thấp tim.
Rung nhĩ và cuồng động nhĩ
Chống đông bằng warfarin làm giảm biến chứng tắc nghẽn mạch ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi. Aspirin cũng có ích ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi.
Cơ chế rối loạn nhịp tim
Liệu tần số tim chậm có sinh ra triệu chứng lúc nghỉ hoặc khi gắng sức hay không là tùy thuộc vào tình trạng cơ sở của cơ tim và khả năng nó có thể tăng thể tích nhát bóp.
Nhịp tự thất gia tốc
Việc điều trị nhịp tự thất gia tốc không đặt ra trừ khi có rối loạn huyết động hoặc rối loạn nhịp nặng hơn. Loại rối loạn nhịp này cũng rất thường gặp trong nhiễm độc digitalis
Suy tim: chẩn đoán và điều trị
Khi tim suy, một số thích ứng xảy ra cả ở tim và ở ngoại biên. Nếu như thể tích nháp bóp của thất giảm do giảm co bóp hoặc tăng tiền gánh qụá mức, thể tích và áp lực cuối tâm trương ở những buồng này sẽ tăng lên.
Viêm cơ tim cấp do thuốc và nhiễm độc
Các phản ứng tăng nhạy cảm với sulfonamid, penicillin và aminosalicylic acid cũng nhừ các thuốc khác có thể gây ra rối loạn chức năng tim. Tia xạ cũng có thể gây phản ứng viêm cơ tim cấp cũng như gây xơ hóa mạn tính, thường gắn liền với viêm màng ngoài tim.
Ngoại tâm thu thất
Theo dõi điện tâm đồ di động hoặc theo dõi trong gắng sức sẽ cho thấy số lượng ngoại tâm thu thất nhiều hơn và các nhát ngoại tâm thu thất phức tạp hơn khi nó xảy ra trên 1 băng điện tâm đồ thường ngày.
Các kỹ thuật đánh giá rối loạn nhịp
Cần phải thật thận trọng trước khi gắn các triệu chứng của bệnh nhân với các rối loạn nhịp hoặc rối loạn dẫn truyền phát hiện thấy trong khi theo dõi liên tục mà không có triệu chứng đồng thời.
Tim nhanh kịch phát trên thất
Cơ chế thường gặp nhất của tim nhanh kịch phát và kết thúc bởi một ngoại tâm thu nhĩ hoặc một ngoại tâm thu thất ngẫu nhiên. Vòng vào lại có thể bao hàm cả nút xoang, nút nhĩ thất, hoặc đường dẫn truyền phụ.
Hội chứng QT dài
Hội chủng QT dài mắc phải xảy ra thứ phát do sử dụng các thuốc chống loạn nhịp hoặc các thuốc chống trầm cảm, do rối loạn điện giải thiếu máu cơ tim hoặc nhịp chậm rõ rệt co thể gây ra tim nhanh thất.
Thông liên nhĩ
Những bệnh nhân với shunt nhỏ có thể có cuộc sống bình thường, các shunt lớn sẽ gây ra biến chứng ở tuổi bốn mươi. Tăng sức cản mạch máu phổi thứ phát dẫn tới tăng huyết áp động mạch phổi hiếm khi xảy ra ở trẻ em.
Phân ly nhĩ thất và rối loạn dẫn truyền trong thất
Tiên lượng của blốc trong thất nói chung là tùy thuộc vào bệnh tim cơ sở. Ngay cả trong blổc hai phân nhanh, tỷ lệ blôc tim hoàn toàn huyền bí hoặc tiến triển tới hình thái blốc này rất thấp và tạo nhịp thường là không xác đáng.
Các xét nghiệm và thủ thuật chẩn đoán bệnh tim mạch
Các thủ thuật chẩn đoán không chảy máu đã ngày càng tăng về số lượng và ứng dụng trong chẩn đoán. Tuy nhiên chúng thường bị lạm dụng quá mức.
Hẹp hở van ba lá
Hở van ba lá thứ phát do bệnh van hai lá nặng, hoặc các tổn thương tim trái khác, có thể thoái lui khi bệnh cơ sở được điều trị
Bệnh mạch vành: bệnh xơ cứng động mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ
Các quá trinh này tiến triển chậm qua nhiều thập kỷ trong hầu hết các trường hợp. Trái lại, lịch sử tự nhiên của mảng xơ vữa chín khó có thể dự đoán được.
Hở van hai lá
Hở van hai lá có thể do nhiều quá trình gây ra. Bệnh thấp kết hợp với van dày và giảm di động của lá van và thường có bệnh cảnh hỗn hợp của hẹp và hở.
Đau thắt ngực không ổn định
Hầu hết các bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định sẽ có những thay đổi điện tâm đồ trong cơn đau, thường thấy sự chênh xuống của đoạn ST hoặc sóng T dẹt hoặc đảo ngược nhưng đôi khi ST lại chênh lên.
Block nhĩ thất
Những bệnh nhân bị blốc tim hoàn toàn từng cơn hoặc blốc dưới nút hoàn toàn mạn tính cần phải tạo nhịp vĩnh viễn, và tạo nhịp tạm thời được chỉ định nếu tạo nhịp cấy chưa được tiến hành ngay.
Hẹp động mạch phổi
Bệnh nhân bị hẹp động mạch phổi nhẹ có thể có tuổi thọ bình thường. Hẹp nặng thường gắn liền với chết đột ngột và có thể gậy ra suy tim vào những năm 20 đến 30 tuổi.
Hẹp eo động mạch chủ
Huyết áp sẽ tăng ở động mạch chủ và các nhánh của nó ở phần trước chỗ hẹp còn huyết áp lại giảm ở phần sau chỗ hẹp. Tuần hoàn bàng hệ phát triển qua các động mạch liên sườn và các nhánh của động mạch dưới đòn.
Các triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim
Việc nhận thấy nhịp đập của tim, có thể là hiện tượng bình thường, hoặc có thể phàn ánh tăng cung lượng tim, hoặc tăng cung lượng nhát bóp tim.
Bệnh cơ tim phì đại
Triệu chững thường gặp nhất là khó thở vá đau ngực. Ngất cũng thường gặp và rất điển hình là sau gắng sức là lúc mà đổ đầy tâm trương giảm xuống trong khi sự tắc nghẽn đường ra lại tăng lên.
Còn ống động mạch
Ống động mạch từ thời kỳ bào thai không thể đóng lại được và vẫn tồn tại một shunt nối động mạch phổi trái với động mạch chủ, thường ở gần chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái.
